Tính hợp pháp của quyết định kỷ luật công chức trong thực tiễn hiện nay

Hoạt động tư vấn pháp luật là một hoạt động đa dạng, phức tạp đòi hỏi một quá trình lao động trí óc. Hiện nay, có nhiều hoạt động tư vấn pháp luật khác nhau, tư vấn pháp luật trong lĩnh vực hành chính là một hoạt động phổ biến và rất đa dạng.

Tư vấn pháp luật về công chức là một hoạt động trong tư vấn pháp luật trong lĩnh vực hành chính, là: hoạt động dịch vụ pháp lí trên cơ sở pháp luật về công chức đưa ra quan điểm pháp lí đối với vụ việc khách hàng yêu cầu, trợ giúp khách hàng, bảo vệ quyền, lợi ích của họ.

Trong thực tiễn cuộc sống, việc xử lý kỉ luật công chức diễn ra khá phổ biến trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội,…Tuy nhiên, một số quyết định hành chính, hành vi hành chính áp dụng đối với công chức chưa hoàn toàn hợp pháp, quyền và lợi ích hợp pháp của công chức chưa thực sự được bảo đảm.


Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật Quang Huy sẽ tiến hành giải đáp vấn đề: tính hợp pháp của quyết định kỷ luật công chức.


Danh mục tài liệu tham khảo:

  • Giáo trình kỹ năng tư vấn pháp luật – Học viện Tư Pháp, Nxb.Công an nhân dân, năm 2012.
  • Trương nhật Quang, Kĩ năng hành nghề tư vấn pháp Luật của Luật Sư, NXB Lao Động 2012.
  • Luật cán bộ, công chức năm 2008.
  • Luật khiếu nại năm 2011.
  • Luật tố tụng hành chính năm 2015.
  • Nghị định Số: 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.

Tình huống:

Nguyễn Văn A có chức vụ là chuyên viên phòng xây dựng văn bản pháp luật Sở Tư pháp tỉnh Hải Dương. Ngày 10 tháng 10 năm 2016 A nhận được quyết định kỷ luật buộc thôi việc số: 44/2015/QĐ – UBND của chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương mà không thông qua cuộc họp kiểm điểm nào. Sau khi nhận được quyết định, A thấy mình hoàn toàn bị oan nên đã đến văn phòng luật sư xin ý kiến tư vấn của luật sư về việc kỷ luật đối với ông A. Ông A trình bày những lý do mà UBND tỉnh Hải Dương đưa ra để xử lý kỉ luật đối với ông A như sau:

  1. Ông A uống rượu say, có hành vi gây gổ đánh nhau với các đồng nghiệp trong cơ quan, gây mất đoàn kết trong cơ quan.
  2. Ông A tự ý nghỉ việc 04 ngày làm việc trong một tháng.
  3. Gia đình A xây dựng công trình nhà ở ở đô thị mà không có giấy phép. Việc làm sai trái này đã bị Thanh tra viên xây dựng lập biên bản vi phạm hành chính sau đó bị Chánh thanh tra Sở xây dựng xử phạt 10.000.000 đồng.

Đánh giá tính hợp pháp của quyết định kỷ luật công chức trong vụ việc trên

* Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng trong vụ việc trên là công chức.

* Căn cứ pháp luật

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định Số: 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức. Trong vụ việc trên ta thấy:

– Ông A là công dân mang quốc tịch Việt Nam

– Ông A là chuyên viên, làm việc trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

– Nơi làm việc: ông A làm ở phòng xây dựng văn bản pháp luật Sở Tư Pháp tỉnh Hải Dương, là cơ quan của Nhà nước.

=>Kết luận : ông A là công chức, không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Việc xác định ông A là công chức trong vụ việc trên là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.

Tính hợp pháp của quyết định kỷ luật công chức trong thực tiễn hiện nay
Tính hợp pháp của quyết định kỷ luật công chức trong thực tiễn hiện nay
tính hợp pháp của quyết định kỷ luật công chức trong thực tiễn hiện nay

* Nội dung quyết định hành chính

Quyết định hành chính trong vụ việc trên là quyết định kỷ luật đối với công chức số: 44/2015/QĐ – UBND. Hình thức kỷ luật là buộc thôi việc.

Căn cứ vào Điều 14 Nghị định Số: 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức:

“Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:

Bị phạt tù mà không được hưởng án treo;

Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;

Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;

Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp;

Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.”

Xét trong vụ việc trên ta thấy:

– Những lý do mà UBND tỉnh Hải Dương đưa ra để xử lý kỉ luật đối với A trong vụ việc trên không thỏa mãn với quy định của pháp luật để áp dụng hình thức kỉ luật buộc thôi việc đối với công chức.

=> Quyết định kỷ luật buộc thôi việc số: 44/2015/QĐ – UBND đối với ông A là trái pháp luật, không hợp lí, logic với những hành vi vi phạm của A. Cơ sở buộc thôi việc là bất hợp pháp.

* Thẩm quyền, thủ tục

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 15 Nghị định Số: 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức: “Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.”. Theo đó, chủ thể có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỉ luật công chức trong vụ việc trên là Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Hải Dương hoặc trưởng phòng phòng xây dựng văn bản pháp luật Sở Tư pháp tỉnh Hải Dương.

Xét trong vụ việc trên ta thấy:

– Chủ thể ra quyết định xử lý kỷ luật số: 44/2015/QĐ – UBND đối với A là chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương.

– Quyết định số: 44/2015/QĐ – UBND không tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 16, 17, 19, 20 của Nghị định Số: 34/2011/NĐ-CP, không tổ chức họp kiểm điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật, không thành lập, họp hội đồng kỷ luật; không tuân theo trình tự ra quyết định kỉ luật.

=> Như vậy, chủ thể ra quyết định xử lý kỉ luật số: 44/2015/QĐ – UBND đối với A trong vụ việc trên là sai thẩm quyền, vi phạm trình tự, thủ tục xử lý kỉ luật.

* Thời hiệu, thời hạn

Căn cứ vào Điều 80 Luật cán bộ, công chức năm 2008 và Điều 6, Điều 7 Nghị định Số: 34/2011/NĐ-CP, thời hiệu, thời hạn xử lý kỉ luật đối với công chức xác định như sau:

– Thời hiệu xử lý kỷ luật công chức là 24 tháng, kể từ thời điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.

– Thời hạn xử lý kỷ luật công chức là tối đa 02 tháng, kể từ ngày phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

=>Trong vụ việc trên, quyết định xử lý kỉ luật công chức số: 44/2015/QĐ – UBND không vi phạm về thời hiệu, thời hạn.

Kết luận:

Như vậy, quyết định kỷ luật công chức số: 44/2015/QĐ – UBND trong vụ việc trên đúng về đối tượng áp dụng, thời hiệu, thời hạn nhưng sai thẩm quyền, thủ tục, căn cứ pháp lý và hình thức kỉ luật.

Trình bày trình tự tư vấn cho khách hàng là công chức bị kỉ luật

Tư vấn cho khách hàng là công chức bị kỷ luật tuân theo các trình tự sau:

Bước 1: Tiếp xúc khách hàng và nhận yêu cầu tư vấn

– Mục đích của tiếp xúc khách hàng và tìm hiểu yêu cầu tư vấn:

+ Tìm hiểu bối cảnh liên quan đến đề nghị cung cấp dịch vụ tư vấn của khách hàng.

+ Hiểu được mong muốn của khách hàng.

+ Hình thành quan hệ pháp lý với khách hàng.

– Các kĩ năng tiếp xúc khách hàng: kỹ năng lắng nghe; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng ghi chép; kỹ năng diễn giải và tổng hợp vấn đề; kỹ năng đặt câu hỏi và tìm hiểu vấn đề…

– Phân loại đối tượng khách hàng: khách hàng lần đầu hay khách hàng quen, khách hàng nước ngoài hay khách hàng Việt Nam.

– Quy trình tiếp khách hàng:

+ Chuẩn bị: về văn phòng; tài liệu, thông tin liên quan đến Luật sư và tổ chức nơi Luật sư đang làm việc; xác định mục đích của khách hàng khi đến làm việc với Luật sư;…

+ Tạo môi trường giao tiếp.

+ Tìm hiểu sự việc, làm rõ vấn đề.

– Nhận định, đánh giá bước đầu về yêu cầu của khách hàng, xác định yêu cầu của khách hàng.

-> Trong vụ việc trên, yêu cầu của ông A là muốn biết quyết định kỷ luật buộc thôi việc số: 44/2015/QĐ – UBND đối với ông là đúng hay sai và làm thế nào để bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Bước 2: Nghiên cứu hồ sơ, tìm kiếm, khai thác, thu thập thông tin, xác định căn cứ pháp lý, đánh giá vụ việc

Sau khi tiếp xúc khách hàng và xác định yêu cầu tư vấn của khách hàng thì người tư vấn tiếp tục thực hiện các công việc sau:

– Đọc hồ sơ (đọc sơ bộ, đọc lướt)

+ Đọc tên, tiêu đề của tài liệu.

+ Đọc trích yếu của tài liệu hoặc phần dẫn nhập của tài liệu.

+ Đọc mục lục.

+ kiểm tra thông tin về chủ thể ký và việc đóng dấu vào tài liệu.

– Sắp xếp hồ sơ tài liệu.

– Đọc chi tiết.

– Tóm lược vụ việc

+ Tóm lược theo diễn biến sự việc.

+ Mô hình hóa diễn biến vụ việc.

+Tóm lược theo vấn đề.

+ Tóm lược theo sơ đồ tư duy.

– Phân tích vụ việc.

– Xác định, liệt kê các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng hoặc các phương tiện giải thích bổ trợ có liên quan.

– Xác định câu hỏi pháp lý.

Bước 3: Đưa ra giải pháp pháp lý và phương án tư vấn.

– Đưa ra nhận định với khách hàng là trong vụ việc trên, quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với ông A là trái pháp luật.

– Trong vụ việc trên người tư vấn có thể đưa ra hai phướng án tư vấn cho khách hàng là khiếu nại hoặc khiếu kiện hành chính.

Bước 4: Ký kết hợp đồng tư vấn pháp luật

– Xác định thời gian làm việc và xác định phương án tư vấn.

– Thống nhất phương thức và mức thù lao cụ thể, các khoản chi phí nếu có; thống nhất phương thức làm việc.

– Quyền và nghĩa vụ các bên.

– Phương thức gải quyết tranh chấp.

– Đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng.

Phân tích những phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công chức bị kỷ luật trong quyết định kỷ luật trên

Trong quyết định kỷ luật trong vụ việc trên, với yêu cầu của khách hàng là muốn biết quyết định kỷ luật buộc thôi việc số: 44/2015/QĐ – UBND đối với ông A là đúng hay sai pháp luật và làm thế nào để bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Như đã phân tích ở trên, quyết định kỷ luật đối với ông A là trái pháp luật, theo đó có hai phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông A, đó là phương thức khiếu nại hoặc khiếu kiện hành chính.

Tính hợp pháp của quyết định kỷ luật công chức trong thực tiễn hiện nay

Phương thức khiếu nại

* Chủ thể khiếu nại:

Chủ thể khiếu nại trong vụ việc trên là ông Nguyễn Văn A. Vì A là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, là đối tượng bị áp dụng của quyết định kỷ luật công chức, bị ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

* Đối tượng khiếu nại

Đối tượng khiếu nại trong vụ việc trên là toàn bộ quyết định kỷ luật buộc thôi việc số: 44/2015/QĐ – UBND của UBND tỉnh Hải Dương.

Căn cứ vào Điều 7 và Điều 11 của Luật khiếu nại năm 2011 thì quyết định xử lý kỷ luật trong vụ việc trên không thuộc trường hợp không được thụ lý giải quyết.

* Thời hiệu khiếu nại

Căn cứ vào Điều 9 Luật khiếu nại 2011: Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

* Hình thức khiếu nại và thủ tục

Căn cứ Điều 8 Luật khiếu nại 2011: Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại kí tên và điểm chỉ.

Trình tự, thủ tục khiếu nại.

  • Trong vụ việc trên, thẩm quyền giải quyết khiếu nại thuộc về Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương, căn cứ vào khoản 1 Điều 21 Luật khiếu nại năm 2011.
  • Hồ sơ khiếu nại gồm: Đơn khiếu nại; các tài liệu kèm theo đơn khiếu nại và tài liệu giải trình; các tài liệu chứng minh tư cách chủ thể khiếu nại; các văn bản pháp luật có liên quan; tài liệu yêu cầu bồi thường áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
  • Hồ sơ khiếu nại nộp đến chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương.

* Ưu điểm và hạn chế của phương thức

Phương thức khiếu nại có nhiều ưu điểm như: chi phí đỡ tốn kém, trình tự, thủ tục chặt chẽ nhưng gọn nhẹ; các tài liệu chuẩn bị đỡ phức tạp.

Hạn chế của phương thức này là: trường hợp chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đồng thời giải quyết những quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình dẫn đến việc thiếu khách quan, nhiều trường hợp gian lận, không thụ lý đơn khiếu nại; thời gian giải quyết khiếu nại diễn ra khá dài;…

Phương thức khiếu kiện hành chính

 * Chủ thể khiếu kiện:

Chủ thể khiếu kiện trong vụ việc trên là ông Nguyễn Văn A. Vì ông A là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, là đối tượng bị áp dụng của quyết định kỷ luật công chức, bị ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

* Đối tượng khiếu kiện

Đối tượng khiếu kiện trong vụ việc trên là toàn bộ quyết định kỷ luật buộc thôi việc số: 44/2015/QĐ – UBND của UBND tỉnh Hải Dương.

* Thời hiệu khiếu kiện

Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính năm 2015, thời hiệu khiếu kiện là: “01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;”

* Hình thức khiếu kiện và thủ tục

Căn cứ vào Điều 119 Luật tố tụng hành chính năm 2015, người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án.
  • Gửi qua dịch vụ bưu chính.
  • Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Trình tự, thủ tục khiếu kiện

  • Trong vụ việc trên, thẩm quyền giải quyết khiếu kiện thuộc về Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương, căn cứ vào Điều 32 Luật tố tụng hành chính năm 2015.
  • Hồ sơ khiếu kiện gồm: Đơn khởi kiện (ghi rõ ngày, tháng, năm, địa chỉ, nội dung quyết định hành chính,..); tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; các tài liệu chứng minh tư cách chủ thể khởi kiện; các văn bản pháp lí có liên quan; các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
  • Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.

* Ưu điểm và hạn chế của phương thức

Phương thức khiếu kiện hành chính tại Tòa án có nhiều ưu điểm như: đơn khiếu kiện được thụ lý nhanh hơn; quyền và lợi ích hợp pháp của người kiếu kiện được đảm đảm tối đa; Hạn chế được tình trạng bỏ qua, không thụ lý đơn; khách quan, công bằng hơn…

Hạn chế của phương thức này là: chi phí tốn kém, trình tự, thủ tục phức tạp.


Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề: tính hợp pháp của quyết định kỷ luật công chức. Nếu trong quá trình giải quyết còn gì thắc mắc bạn có thể liên hệ chúng tôi qua tổng đài tư vấn luật qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp.

Trân trọng./.

phone-call

GỌI HỎI ĐÁP MIỄN PHÍ

Scroll to Top