Ông Hà Trọng P có tài sản là 1 ngôi nhà với diện tích 100m2 trên địa bàn quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội; 1 mảnh đất vườn 200m2 trên địa bàn quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh. Ông P lập di chúc để lại tài sản cho 2 con của mình , theo đó tài sản của ông P được chia đều 2 con.
Hỏi:
- Nếu ông P công chứng di chúc thì phải công chứng tại Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh? Tại sao?
- Nếu ông P không công chứng thì có thể thực hiện chứng thực di chúc được hay không? Việc chứng thực sẽ thực hiện như thế nào?
- Khi ông P qua đời, 2 con ông phát hiện ra còn một mảnh đất tại thành phố Hồ Chí Minh chưa được ông P định đoạt trong di chúc nên đã thỏa thuận phân chia mảnh đất này. Văn bản thỏa thuận được đề nghị công chứng tại một văn phòng công chứng ở Hà Nội. Hỏi:
- Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
- Tổ chức hành nghề công chứng ở Hà Nội có thể công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản của hai con ông P hay không? Tại sao?
Danh mục tài liệu tham khảo:
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật Công chứng 2014
- Nghị định 29/ 2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng 2014
- Nghị định 23/ 2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc,chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
Giả sử ông P đáp ứng đủ điều kiện lập di chúc và di chúc của ông là hợp pháp theo quy định pháp luật hiện hành (theo Điều 630 BLDS 2015)
Câu 1: Nếu ông P công chứng di chúc thì phải công chứng tại Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh? Tại sao?
Mọi người cũng xem:
Cơ sở pháp lý: Theo Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định:
“Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ công chứng được hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”
Căn cứ vào quy định Điều 42 nêu trên, như vậy ông P có thể yêu cầu công chứng di chúc liên quan đến bất động sản là 1 ngôi nhà với diện tích 100m2 trên địa bàn Hà Nội, và một mảnh vườn 200m2 trên địa bàn TP Hồ Chí Minh tại bất kỳ tổ chức công chứng nào trong cả nước, trong đó có các tổ chức công chứng ở TP Hồ Chí Minh và Hà Nội
Như vậy, ông P có quyền lựa chọn công chứng di chúc của mình tại Hà Nội hoặc TP Hồ Chí Minh.
Câu 2: Nếu ông P không công chứng thì có thể thực hiện chứng thực di chúc được hay không? Việc chứng thực sẽ thực hiện như thế nào?
Mọi người cũng xem:
- Nếu ông P không công chứng thì có thể thực hiện chứng thực di chúc
- Cơ sở pháp lý
Theo Điều 650 BLDS 2015 quy định Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.”
Đồng thời theo Điều 635 BLDS 2015: “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc hoặc chứng thực”
Với quy định trên, việc công chứng là không bắt buộc trong mọi trường hợp. Ông P hoàn toàn có quyền lựa chọn việc công chứng hay chứng thực di chúc
- Thủ tục thực hiện chứng thực di chúc
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu chứng thực
Ông P phải nộp 1 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực gồm:
- Dự thảo di chúc
- Bản sao giấy CMND hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng (xuất kèm theo bản chính để đối chiếu)
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định.
Bước 2 : Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Người thực hiện chứng thực tiếp nhận và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực của ông P.
Người thực hiện chứng thực tiếp nhận bản sao và có quyền yêu cầu ông P xuất trình bản chính để đối chiếu và xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính và tiến hành xác minh nếu thấy cần thiết. Nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức thì tiến hành chứng thực.
Trong trường hợp hồ sơ chứng thực chưa đầy đủ thì người thực hiện chứng thực phải hướng dẫn ông P bổ sung hồ sơ. Người thực hiện chứng thực có quyền từ chối chứng thực di chúc cho ông P trong trường hợp thuộc Điều 22, 25 và 32 của nghị định 23/2015 đồng thời giải thích rõ lý do bằng văn bản cho ông P (theo khoản 4, 7 Điều 9 Nghị định 23/2015)
Công chứng di chúc có tài sản là bất động sản
Bước 3: Ký, điểm chỉ
Ông P phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực
Trường hợp ông P không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 2 người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền , lợi ích và nghĩa vụ liên quan đến di chúc (Khoản 3 Điều 36 NĐ 23/2015)
Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ công chứng. Đối với di chúc có 2 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của ông P và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Trường hợp di chúc có 2 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai (Khoản 4 Điều 36 NĐ 23/2015)
Thời hạn chứng thực di chúc là 2 ngày làm việc kể từ ông P cung cấp đầy đủ hồ sơ. Nếu trong vụ việc cần xác minh tình tiết phức tạp thì thời hạn chứng thực có thể kéo dài theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực (Điều 37 NĐ 23/2015)
Bước 4: Nộp lệ phí
Theo Điều 15 NĐ 23/2015 quy định:
“ 1. Người yêu cầu chứng thực tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện phải nộp lệ phí chứng thực theo quy định của pháp luật;
Mức thu lệ phí, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí chứng thực được thực hiện theo quy định pháp luật …”
Như vậy, khi chứng thực di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, ông P có nghĩa vụ nộp lệ phí chứng thực với mức phí được pháp luật quy định , cụ thể Lệ phí là 40.000 đồng/ 1 lần chứng thực di chúc
Câu 3: Khi ông P qua đời, 2 con ông phát hiện ra còn một mảnh đất tại thành phố Hồ Chí Minh chưa được ông P định đoạt trong di chúc nên đã thỏa thuận phân chia mảnh đất này. Văn bản thỏa thuận được đề nghị công chứng tại một văn phòng công chứng ở Hà Nội
Mọi người cũng xem:
Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
Cơ sở pháp lý :
Điều 18 NĐ 29/2015 quy định về niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
Điều 40, Điều 48, Điều 57 Luật Công chứng 2014
Thủ tục
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công chứng
Theo Khoản 1 Điều 40 , Hồ sơ yêu cầu công chứng được thành lập thành 1 bộ, gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng:
Thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo
Tên tổ chức hành nghề công chứng, họ và tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản cụ thể là ông P; giấy tờ chứng minh quan hệ giữa ông P và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế; bản sao di chúc (theo Khoản 2 Điều 57)
- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của 2 con ông P;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng, yêu cầu xuất trình bản chính các loại giấy tờ để đối chiếu, kiểm tra.
Theo khoản 3 Điều 57 thì Công chứng viên phải kiểm tra, xác định ông P có đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đối với mảnh đất TP Hồ Chí Minh hay không? Và những người yêu cầu công chứng là 2 con ông P đúng là người được hưởng di sản không?
Công chứng viên kiểm tra văn bản thỏa thuận phân chia di sản, xem xét có trái đạo đức xã hội, vi phạm pháp luật.
Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng
Trường hợp thấy hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, có sự cưỡng ép hay đe dọa, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì từ chối yêu cầu công chứng ( Khoản 5 Điều 40 Luật CC 2014)
Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết
Bước 3: Ký, điểm chỉ
Nếu 2 con ông P đồng ý toàn bộ nội dung trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì ký vào từng trang văn bản và phải ký trước mặt công chứng viên.
Trường hợp 2 con ông P không ký được do khuyết tật hoặc không biêt ký thì có thể điểm chỉ. Khi điểm chỉ, phải sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng cả 2 ngón trỏ thì điểm chỉ bằng ngon khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ bằng ngón nào , của bàn tay nào ( Khoản 2 Điều 48)
Bước 4: Nộp phí
Theo khoản 1, 2 Điều 66 Luật CC quy định:
“ 1. …Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng
Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật ”
Như vậy, khi tiến hành công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì 2 con ông P co nghĩa vụ nộp phí công chứng theo mức phí được pháp luật quy định và thù lao công chứng phát sinh trong quá trình công chứng.
Tổ chức hành nghề công chứng ở Hà Nội có thể công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản của hai con ông P hay không? Tại sao?
Tổ chức hành nghề công chứng ở Hà Nội không thể công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản của hai con ông P
Theo Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định:
“Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”
Theo khoản 1 Điều 18 NĐ 29/2015 quy định:
“…Trường hợp di sản bao gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản”
Như vậy, đối với văn bản thỏa thuận phân chia di sản của ông P là mảnh đất tại thành phố Hồ Chí Minh thì việc công chứng phải được thực hiện tại nơi có bất động sản, cụ thể là Thành phố Hồ Chí Minh
Trên đây là toàn bộ thông tin mà chúng tôi cung cấp đến bạn về vấn đề: Công chứng di chúc có tài sản là bất động sản. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy.
Trân trọng ./.