Câu hỏi ôn tập hành chính mới nhất

Câu hỏi ôn tập hành chính mới nhất

Dưới đây là một số các bộ Câu hỏi ôn tập hành chính mới nhất dành cho sinh viên trường Đại học Luật các sinh viên, bạn đọc có thể tham khảo mã đề và đáp án từng đề dưới đây:


Nội dung bài viết

Đề 1 Câu hỏi ôn tập hành chính

1. Trách nhiệm kỉ luật của cán bộ, công chức?

Trả lời:

Cán bộ công chức phải chịu trách nhiệm kỉ luật trong mọi trường hợp vi phạm pháp luật.

Định nghĩa trách nhiệm kỷ luật của cán bộ, công chức: là trách nhiệm pháp lý do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng đối với cán bộ, công chức vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, vi phạm những việc cán bộ công chức không được làm và vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên là có tội hoặc bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật.

Trách nhiệm kỷ luật đối với cán bộ công chức được pháp luật quy định cụ thể như sau:

Tiêu chí CÁN BỘ CÔNG CHỨC
1.Cơ sở pháp lý Căn cứ vào Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Điều lệ của tổ chức mà cán bộ vi phạm là thành viên Chỉ căn cứ vào Luật cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn
2.Cơ sở truy cứu trách nhiệm kỷ luật Là hành vi vi phạm pháp luật và vi phạm Điều lệ của cán bộ Là hành vi vi phạm pháp luật của công chức
3.Thủ tục xử lý kỷ luật

– Tạm đình chỉ công tác: (Điểu 81 Luật CB,CC). Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.

Lưu ý: riêng đối với cán bộ thì sau khi đình chỉ công tác thì phải thành lập hội đồng xem xét kỉ luật; nếu người cán bộ vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên phạt tù giam mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc (điều 78 khoản3), trong trường hợp này không phải tiến hành họp kỉ luật mà chủ tịch hội đồng kỉ luật sẽ ban hành quyết định kỷ luật luôn.

4. Thẩm quyền xử lý kỉ luật

Theo nghị định 35/2005 và nghị định 34/2010

Trường hợp người vi phạm là lãnh đạo thì người có thẩm quyền xử lý kỉ luật là người bổ nhiệm người đó; trường hợp xử lý kỉ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ nghạch hoặc buộc thôi việc mà việc tuyển dụng, nâng bậc lương, nâng nghạch do cấp trên trực tiếp quyết định thì người đứng đầu cơ quan tổ chức phải đề nghị bằng văn bản lên cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỉ luật.

Trường hợp người vi phạm không phải là lãnh đạo: thì thẩm quyền xử lý kỉ luật thuộc về người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lí cán bộ, công chức đó. Ví dụ: nhân viên sở tư pháp thì thẩm quyền xử lý thuộc về giám đốc sở.

05. Thời hạn, thời hiệu xử lí kỉ luật

Thời hạn xử lí kỉ luật là 2 tháng; phức tạp là 4 tháng

Thời hiệu xử lý kỉ luật là 2 năm kể từ khi có hành vi vi phạm

6. Hậu quả

Phải chịu 1 trong 4 hình thức kỉ luật: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhệm;

Ngoài ra còn phải chịu những hậu quả khác ở điều 82 như: 1. Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; nếu bị giáng chức, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.

2. Cán bộ, công chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; hết thời hạn này, nếu cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.

3. Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.

4. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.

Đối với công chức là lãnh đạo: Có 6 hình thức: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc;

Đối với công chức không là lãnh đạo có 4 hình thức là: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc

Ngoài ra cũng phải chịu các hậu quả khác ở điều 82.

2. Khẳng định đúng sai
a.Công chức vi phạm kỉ luật bị xét xử theo luật tố tụng hình sự có đồng thời phải chịu xử lý kỉ luật?

Trả lởi: Đúng vì theo khoản 3 điều 79 Luật cán bộ, công chức thì công chức nếu bị tòa án tuyên phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc hoặc thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm (cách chức, giáng chức) mà buộc thôi việc và cách chức, giáng chức cũng là hình thức xử lý kỷ luật đối với công chức.

b.Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chinh

Trả lời: Sai, vì các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính bao gồm:

a) Tạm giữ người;

b) Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Khám người;

d) Khám phương tiện vận tải, đồ vật;

đ) Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

e) Bảo lãnh hành chính;

g) Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;

h) Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh trong trường hợp bỏ trốn. (khoản 1 điều 43 Pháp luật xử lý văn phòng hành chính).

Mà trong các biện pháp đó chủ thể có thẩm quyền quyết định hầu hết là các chủ thể được quy định tại khoản 1 điều 45 Pháp luật xử lý văn phòng hành chính như Chủ tịch UBND xã, thị trấn, trưởng công an phường; Trưởng Công an cấp huyện; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu… trong các chủ thể đó không đầy đủ tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt văn phòng hành chính (từ điều 28 đến điều 40d Pháp luật xử lý văn phòng hành chính) như thẩm phán chủ tọa phiên tòa, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh…

Đề tình huống: Chuẩn, Hùng, Chức, Muôn, Lộc đá bóng ở khu vực có máy biến thế.

Hùng (14t) đá bóng bổng chạm vào dây điện trần bằng nhôm làm 2 dây va vào nhau, bộ phận máy biền thế bị hỏng không thể tự ngắt điện nên máy biến thế bị hỏng. Máy biến thế trị giá 150tr và tiền sửa chữa là 50 tr.

Thảo(18t), Muôn(20t), Lộc(21t) đá bóng trong tình trạng mùi rượu nồng nặc và ở chân cột có máy biến thế có treo biển báo nguy hiểm cấm thả diều,cấm đá bóng. Trước đó 14 tháng Muôn và Lộc bị xử phạt hành chính vì hành vi đào bới chân đê, mỗi người bị phạt 500k.

Hỏi những ai bị xử phạt hành chính,ai không bị phạt và cần phạt thế nào/Có cần xác đinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại về dân sự không?

Trả lời:

Những người sau đây bị xử phạt hành chính: Thảo, Lộc

Những người sau không bị xử phạt hành chính: Hùng (vì đây là lỗi vô ý nên k phải chịu tnhc); Chức (không có lỗi); Muôn vì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trách nhiệm dân sự vẫn đặt ra vì pháp lệnh xử lý văn phòng hành chính có quy định (khoản 3 điều 7) quy định người chưa thành niên văn phòng hành chính mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.


Đề 2

1. So sánh giữa hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hình thức ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.

Tiêu chí Hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật Hình thức ban hành văn bản áp dụng pháp luật
Định nghĩa    
Chủ thể ban hành Chỉ các chủ thể được quy định trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Gồm nhiều chủ thể khác nhau, số lượng nhiều hơn so với chủ thể ban hành vbqp
Hiệu lực pháp lý Có hiệu lực pháp lý cao hơn vbad Có hiệu lực pháp lí thấp hơn vbqp
Số lần áp dụng Áp dụng nhiều lần Áp dụng một lần, để giải quyết một công việc cụ thể
Đối tượng tác động Nhiều chủ thể khác nhau, những chủ thể này thường không được xác định cụ thể Tác động đến chủ thể nhất định, cụ thể
Thủ tục ban hành Được quy định chặt chẽ theo quy định của luật ban hành vbpq Thủ tục đơn giản hơn
  Thể hiện phương diện chấp hành Thể hiện phương diện điều hành
Nội dung Đặt ra các quy tắc xử sự chung Đặt ra các mệnh lệnh hành chính cụ thể

2. Khẳng định đúng sai
a, Có phải mọi cá nhân làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập đều là viên chức

Trả lời: không vì theo khoản 2 điều 4 Luật cán bộ công chức 2008 thì người làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập cũng là công chức

b. Văn bản là nguồn của luật hành chính đều là quyết định hành chính?

Trả lời:

(Định nghĩa quyết định hành chính: quyết định hành chính là một dạng quyết định pháp luật thể hiện ý chí của chủ thể quản lý mà chủ yếu là ý chí của cơ quan hành chính và người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính tiến hành theo thủ tục và dưới hình thức do pháp luật quy định, có nội dung là đường lối, chính sách, quy tắc xử sự chung hoặc các mệnh lệnh hành chính cụ thể nhằm thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý hành chính. Quyết định hành chính có thể tồn tại ở 3 dạng: quyết định chủ đạo (nghị quyết của chính phủ); quyết định quy phạm (nghị định, thông tư); quyết định áp dụng (quyết định; kết luận, công văn, thông báo; hành vi quản lý). 

Cho nên câu trên là Sai vì: nguồn của quyết định hành chính được hiểu là tất cả các căn cứ (các văn bản) để xây dựng, ban hành quyết định hành chính; nguồn của quyết định hành chính cũng gồm cả luật, hiến pháp mà quyết định hành chính chỉ là các quy định do cơ quan hành chính ban hành và có tính dưới luật nên văn bản luật hoặc hiến pháp đó không thể là quy định hành chính.


Đề 3

1. Trách nhiệm kỷ luật của viên chức

Trả lời: Khái niệm: trách nhiệm kỉ luật của viên chức là hậu quả pháp lí bất lợi mà chủ thể có thẩm quyền áp dụng đối với viên chức vi phạm kỉ luật viên chức.

Các hình thức xử lí kỉ luật viên chức: Đối với viên chức quản lí có 4 hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc; đối với viên chức không giữ chức vụ quản lí có 3 hình thức: khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi việc.

Thời hạn xử lí kỉ luật đối với viên chức: là thời điểm kể từ khi phát hiện viên chức có hành vi vi phạm kỉ luật đến khi có quyết định kỉ luật (không quá 2 tháng, trường hợp phức tạp không quá 4 tháng);

Thời hiệu xử lí kỉ luật đối với viên chức: là thời hạn mà kể từ khi có hành vi vi phạm kỉ luật của viên chức đến thời điểm hành vi đó bị phát hiện thì viên chức đó không bị xử lí kỉ luật (không quá 24 tháng).

Thẩm quyền xử lí kỉ luật viên chức

  • Đối với viên chức quản lí: chủ thể có thẩm quyền bổ nhiệm
  • Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lí: người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập (nơi quản lí viên chức vi phạm kỉ luật)
  • Đối với viên chức biệt phái: do cơ quan, tổ chức tiếp nhận xử lí kỉ luật
  • Đối với viên chức nhận nhiệm vụ mới mà sau đó mới phát hiện vi phạm thì đơn vị cũ xử lí kỉ luật và gửi Quyết định kỷ luật tới đơn vị mới.

Thủ tục xử lí kỉ luật viên chức:

  • Họp kiểm điểm viên chức vi phạm pháp luật
  • Thành lập và họp hội đồng kỉ luật viên chức (trừ trường hợp viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng).
  • Ra quyết đinh kỉ luật: người có thẩm quyền ra quyết định kỉ luật trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có kiến nghị hình thức kỉ luật của cuộc họp kiểm điểm viên chức phải ra quyết định kỉ luật hoặc kết luận viên chức không vi phạm pháp luật; trường hợp viên chức bị tòa án tuyên phạt tù thì sau 15 ngày làm việc từ khi nhận được quyết định của tòa án.

Khẳng định đúng sai

a) 14 là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính

Trả lời: Năng lực hành vi hành chính là khả năng của cá nhân được nhà nước thừa nhận mà với khả năng đó họ có thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính đồng thời phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định do những hành vi của mình mang lại. Năng lực hành vi hành chính thường bao gồm các yếu tố như độ tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ đào tạo, khả năng tài chính… trong đó độ tuổi là yếu tố quan trọng nhất khi xem xét năng lực hành vi hành chính của cá nhân khi tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính. Các quan hệ pháp luật hành chính khác nhau thì đòi hỏi độ tuổi khác nhau, chẳng hạn cá nhân phải đủ 14 tuổi trở lên mới bị xử phạt hành chính; công dân phải đủ 12 đến dưới 18 tuổi mới có thể bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

Như vậy câu trên là sai vì 14 chỉ là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính trong quan hệ pháp luật hành chính về xử phạt hành chính; còn trong quan hệ pháp luật hành chính khác thì độ tuổi có năng lực hành vi hành chính có thể là ít hơn 14 ví dụ như trong quan hệ pháp luật hành chính về áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thì công dân chỉ cần đủ 12 tuổi đã được coi là có năng lực hành vi hành chính bị áp dụng biện pháp này.

b) Luật Cán bộ công chức vừa là luật hành chính vừa là quyết định hành chính

Trả lời: Sai vì Luật Hành chính là văn bản luật do quốc hội ban hành, trong đó có chứa các quy phạm pháp luật hành chính làm căn cứ để xây dựng và ban hành các quyết định hành chính nên nó được coi là nguồn của Quyết định hành chính chứ không thể là quyết định hành chính được. Mặt khác dựa vào đặc điểm của quyết định hành chính thì qđhc luôn có tính dưới luật, được ban hành để cụ thể hóa, chi tiết hóa và hướng dẫn thi hành luật cho nên đã là Luật thì không thể là quyết định hành chính.

Câu hỏi ôn tập hành chính mới nhất
Câu hỏi ôn tập hành chính mới nhất

Đề 4

1. Chủ thể của vi phạm hành chính

Đề cương hành chính

Định nghĩa: chủ thể của vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.

Năng lực trách nhiệm hành chính của cá nhân, tổ chức là khả năng cá nhân, tổ chức bằng hành vi của mình thực hiện quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định và tự chịu trách nhiệm về hành vi đó. Xét ở khía cạnh nào đó thì năng lực trách nhiệm hành chính có phần giống với năng lực hành vi hành chính của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính.

Đối với chủ thể là cá nhân: gồm tất cả cá nhân là công dân việt nam, người nước ngoài, người không quốc tịch sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Năng lực trách nhiệm hành chính của cá nhân thể hiện ở độ tuổi và khả năng nhận thức của cá nhân. Cụ thể là:

  • Độ tuổi: từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể trở thành chủ thể của vi phạm hành chính nếu cá nhân đó thực hiện hành vi vi phạm với lỗi cố ý; cá nhân đủ 16 tuổi trở lên là chủ thể của vi phạm hành chính trong mọi trường hợp.
  • Về nhận thức: cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính phải là người không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi.

Đối với chủ thể là tổ chức: bao gồm các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế, các đơn vị trực thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật. Năng lực trách nhiệm hành chính của tổ chức là khả tổ chức tự chịu trách nhiệm và gánh vác hậu quả pháp lý hành chính bất lợi do hành vi vi phạm hành chính. Năng lực trách nhiệm hành chính của tổ chức có khi được thành lập và chấm dứt khi giải thể theo quy định của pháp luật. 

2.Khẳng định đúng sai:

Một người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật có thể vừa bị xử lí trách nhiệm kỉ luật vừa xử lí trách nhiệm hình sự

Trả lời: Có vì theo khoản 3 điều 78 và khoản 3 điều 79 Luật cán bộ, công chức thì một người nếu là cán bộ hoặc công chức nếu bị tòa án tuyên phạt tù giam mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc và thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm.

b.Tổ chức xã hội không được hoạt động vì lợi nhuận

Trả lời: Đúng vì tổ chức xã hội là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ không vì lợi nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên khi tham gia vào quản lý nhà nước, xã hội.

Như vậy thì mục đích hoạt động của tổ chức xã hội không phải là nhằm mục đích lợi nhuận, đây là đặc điểm đặc thù để phân biệt tổ chức xã hội với các tổ chức kinh tế như công ty, hợp tác xã, … Tóm lại tổ chức xã hội không có mục đích lợi nhuận nên không được hoạt động vì lợi nhuận, nếu có những hoạt động kinh tế thì hoạt động đó chỉ là hoạt động tạo nguồn thu cho tổ chức đó hoạt động chứ không phải là hoạt động chính.


Đề 5

1. Nêu các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính.

Các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính bao gồm: tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính; chấp hành Quy phạm pháp luật hành chính; sử dụng Quy phạm pháp luật hành chính; áp dụng Quy phạm pháp luật hành chính. Trong đó cần chú ý đến hai hình thức là chấp hành và áp dụng.

Tuân thủ Quy phạm pháp luật hành chính: là việc cá nhân, tổ chức kiềm chế không thực hiện các hành vi mà Quy phạm pháp luật hành chính quy định cấm. ví dụ: không đi vào đường ngược chiều, không bấm còi ở nơi có biển cấm còi…

Chấp hành Quy phạm pháp luật hành chính: là việc cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi họ phải thực hiện. Ví dụ: phải đăng kí tạm trú, tạm vắng; phải đi đúng làn đường…

Sử dụng Quy phạm pháp luật hành chính: là việc cá nhân, tổ chức thực hiện các quyền mà pháp luật hành chính cho phép. Ví dụ: …

Áp dụng Quy phạm pháp luật hành chính: là việc cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào Quy phạm pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lí hành chính nhà nước. Ví dụ: Ủy ban nhân dân căn cứ các quy định trong luật đất đai và các nghị định hướng dẫn để giao đất cho cá nhân, tổ chức.

Lưu ý: các yêu cầu khi áp dụng Quy phạm pháp luật hành chính là:

  • Đúng nội dung, mục đích của quy phạm được áp dụng;
  • Đúng thẩm quyền;
  • Đúng thủ tục;
  • Đúng thời hạn, thời hiệu;
  • Công khai.

2. Khẳng định sau đúng hay sai? vì sao?

Cán bộ công chức trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm được phép xin thôi việc

Trả lời: Sai vì khoản 3 điều 59 Luật Cán bộ, công chức quy định không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỉ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Các quan hệ mà có một bên chủ thể là cơ quan hành chính thì đều là quan hệ pháp luật hành chính.

Trả lời: Sai vì chỉ được coi là quan hệ pháp luật hành chính khi có một bên chủ thể là chủ thể quản lý nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để áp đặt ý chí với bên chủ thể kia (đối tượng quản lý). Còn thực tế có rất nhiều quan hệ mà một bên chủ thể là cơ quan hành chính tham gia nhưng không phải là quan hệ pháp luật hành chính vì cơ quan hành chính không tham gia với tư cách là chủ thể quản lý, ví dụ: Bộ tư pháp tổ chức bán đấu giá thanh lý một số xe ô tô cho các cá nhân tổ chức thì quan hệ giữa Bộ tư pháp lại là quan hệ pháp luật dân sự do quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh.


Đề 6

1. Phân tích khái niệm quản lý:

Khái niệm quản lý: theo điều khiển học thì quản lý là sự chỉ đạo, tác động vào 1 hệ thống hay 1 quá trình theo những quy luật, định luật hoặc căn cứ vào những nguyên tắc tương ứng để hệ thống hay quá trình đó vận động theo 1 hướng nhất định nhằm thực hiện mục tiêu, kế hoạch của người quản lý đặt ra trước đó.

Phân tích khái niệm: từ khái niệm có thể thấy những vấn đề sau:

  • Quản lý là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý: chủ thể quản lý là cá nhân hay tổ chức của con người tác động lên đối tượng quản lý là các cá nhân, tổ chức khác.
  • Quản lý xuất hiện ở bất kì nơi nào, lúc nào nếu ở nơi đó và lúc đó có hoạt động chung của con người.
  • Mục đích và nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những phương hướng thống nhất nhằm đạt được mục tiêu đã định trước.
  • Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy: có tổ chức thì mới phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những người tham gia hoạt động chung. Có quyền uy thì mới bảo đảm sự phục tùng của cá nhân đối với tổ chức. Quyền uy là phương tiện quan trọng để chủ thể quản ói điều khiển, chỉ đạo cũng như bắt buộc các đối tượng quản lý thực hiện các mệnh lệnh, yêu cầu của mình.

2. Khẳng định đúng sai:

Thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt động của cơ quan nhà nước.

Trả lời: Sai vì thủ tục hành chính chỉ được sử dụng để giải quyết để giải quyết công việc trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.Tương ứng với 3 lĩnh vực quản lý nhà nước sẽ có 3 loại thủ tục pháp lý để giải quyết các công việc đó. Cụ thể: thủ tục lập pháp đc sử dụng để gq các cv phát sinh trong lĩnh vực lập pháp, ví dụ: thủ tục xây dựng và ban hành các văn bản luật của quốc hội; thủ tục tư pháp đc sử dụng để giải quyết các cv phát sinh trong lĩnh vực tư pháp, ví dụ: thủ tục truy cứu trách nhiệm hình sự; thủ tục hành chính đc sử dụng để gq các công việc phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, ví dụ: thủ tục xử lý vi phạm hành chính.

Hết thời hạn 1 năm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người bị xử phạt sẽ không phải thực hiện quyết định này nữa.

Trả lời: Sai vì hết 1 năm thì chỉ không phải thực hiện quyết định xử phạt nhưng vẫn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có ghi trong quyết định xử phạt đó) theo điều 69 pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.


Đề 7

  1. Phân tích yêu cầu đối với việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.

Các yêu cầu đối với việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính gồm:

Đúng nội dung, mục đích của quy phạm pháp luật được áp dụng: nghĩa là qp đó quy định như thế nào thì áp dụng đúng tinh thần như thế, phải hiểu đúng, thống nhất mà không có sự áp dụng tùy tiện. Ví dụ: quy phạm pháp luật hành chính cụ thể là luật giao thông đường bộ quy định người điểu khiển xe mô tô, gắn máy khi tham gia giao thông phải đội mũ bảo hiểm thì cơ quan hành chính hoặc cá nhân có thẩm quyền sẽ vận dụng quy định đó để giải quyết các công việc phát sinh theo đúng nội dung của quy phạm đó, chẳng hạn để xử phạt hành chính. Trong đó việc xử phạt hành chính phải đúng hành vi không đội mũ bảo hiểm như nội dung quy phạm quy định chứ không thể là hành vi khác mà lại áp dụng quy định về đội mũ bảo hiểm.

Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền: Tùy thuộc vào quy định cụ thể của pháp luật, theo yêu cầu của việc phân cấp trong quản lý hành chính nhà nước, mỗi chủ thể quản lý hành chính nhà nước chỉ có thẩm quyền áp dụng một số quy phạm pháp luật hành chính, trong những trường hợp cụ thể và đối với những đối tượng nhất định. Ví dụ: Bộ trưởng Bộ Công An có quyền quyết định áp dụng biện pháp xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam nhưng các bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác không có thẩm quyền này. Ví dụ: chiến sĩ công an đang làm nhiệm vụ có quyền xử phạt hành chính đối với hanh vi vi phạm trật tự giao thông đường bộ mà mức phạt tiền đến 200k; còn trên 200k lại thuộc về cấp trên. Việc áp dụng đúng thẩm quyền đảm bảo tính thống nhất của việc áp dụng quy pháp pháp luật hành chính nhằm không chồng chéo thẩm quyền giải quyết công việc.

Đúng thủ tục do pháp luật quy định. Các công việc cụ thể cần áp dụng quy phạm pháp luật hành chính đều phải được thực hiện theo thủ tục hành chính. Tùy từng loại việc mà việc áp dụng các quy phạm pháp luật hành chính sẽ được thực hiện theo những thủ tục khác nhau như: Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, thủ tục đăng ký kết hôn, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo, … Ví dụ: việc phạt cảnh cáo thì chỉ cần áp dụng thủ tục đơn giản còn phạt tiền trên 200k thì phải theo thủ tục thông thường (có lập biên bản).

Phải được thực hiện trong thời hạn, thời hiệu pháp luật quy định: Thời hạn áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là thời gian từ khi tiếp nhận vụ việc cần giải quyết đến thời điểm do quy phạm pháp luật hành chính quy định là phải giải quyết vụ việc đó; thời hiệu là thời hạn kể từ khi phát sinh vụ việc đến một thời điểm nào đó do pháp luật quy định mà chủ thể có thẩm quyền không được giải quyết vụ việc đó nữa.

Kết quả áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải trả lời công khai, chính thức cho các đối tượng có liên quan và phải được thể hiện bằng văn bản (trừ trường hợp pháp luật quy định khác).

Quyết định áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được các đối tượng có liên quan tôn trọng và được bảo đảm thực hiện trên thực tế. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà các quyết định áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được có đối tượng liên quan tôn trọng, chấp hành hay cần được nhà nước bảo đảm thực hiện. 

Trong nhiều trường họp việc sử dụng, tuân thủ hay chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là tiền dề cho việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là tiền đề hoặc là căn cứ cho việc áp dụng áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.

Trong phần lớn các trường hợp không tuân thủ hay không chấp hành đúng quy phạm pháp luật hành chính sẽ dẫn đến việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.

Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính đều là cơ sở cho việc sử dụng, tuân thủ hay chấp hành các quy phạm pháp luật hành chính của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Khẳng định đúng sai:

a, Văn phòng chính phủ có phải là cơ quan hành chính nhà nước không?

Trả lời: đúng vì văn phòng chính phủ là 1 trong 4 cơ quan ngang bộ hiện nay (Thanh tra chính phủ; ủy ban dân tộc; ngân hàng nhà nước Việt Nam; văn phòng chính phủ).

Ban thanh tra nhân dân có phải đơn vị cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính không?

Trả lời: Không phải vì theo luật thanh tra năm 2010 thì ban thanh tra được thành lập ở xã phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước. trong đó ban thanh tra ở xã phường, thị trấn do hội nghị nhân dân hoặc hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, bản, ấp bầu ra; ban thanh tra ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công và doanh nghiệp nhà nước do hội nghị cán bộ, công chức hoặc hội nghị đại biểu công chức tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước bầu. cho nên ban thanh tra nhân dân không thể là đơn vị cơ sở trực thuộc của cơ quan hành chính được. Hoạt động của ban thanh tra ở xã, phường, thị trấn chịu sự chỉ đạo trực tiếp của mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn; còn hoạt động của ban thanh tra ở cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thì chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban chấp hành công đoàn cơ sở.


Đề 8

1. Phân biệt quyết định hành chính với văn bản là nguồn luật hành chính

Tiêu chí  Quyết định hành chính Văn bản là nguồn của luật hành chính
Định nghĩa Quyết định hành chính là một dạng quyết định pháp luật thể hiện ý chí của chủ thẻ quản lí mà chủ yếu là của cơ quan hành chính và các chủ thể có thẩm quyền trong cơ quan hành chính, được tiến hành theo thủ tục, hình thức nhất định có nội dung là các chủ trương, biện pháp, các quy tăc xử sự chung hoặc các mệnh lệnh hành chính cụ thể để giải quyết các công việc phát sinh nhằm thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước. Vb là nguồn của luật hành chính là văn bản chứa đựng các quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục nhất định, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được bảo đảm bằng cưỡng chế nhà nước.
Chủ thể có thẩm quyền ban hành Chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước Các cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đều có thẩm quyền ban hành vb là nguồn của luật hành chính
Nội dung
  • Chủ trương, biện pháp
  • Quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật)
  • Mệnh lệnh hành chính cụ thể (áp dụng những quy tắc xử sự)
Chỉ là các quy phạm pháp luật hành chính
Hình thức

Có nhiều hình thức khác nhau (văn bản và hành vi). Cụ thể:

  • Quyết định hành chính chủ đạo: tên là nghị quyết của cp (văn bản)
  • Quyết định quy phạm: có tên là nghị định, thông tư, chỉ thị (văn bản)
  • Quyết định áp dụng:

+ Quyết định hành chính áp dụng có tên là các quyết định (văn bản)

+ Công văn, kết luận, thông báo (văn bản)

+ Hành vi của chủ thể quản lý (không phải văn bản)

Chỉ có 1 hình thức duy nhất là văn bản
Số lượng Quyết định hành chính có số lượng nhiều vì số lượng công việc cần giải quyết của các cơ quan hành chính vô cùng lớn, nhu cầu giải quyết là thường xuyên, liên tục. Số lượng văn bản ít hơn so với quyết định hành chính
Tính chất Ban hành để cụ thể hóa và triển khai văn bản là nguồn của luật hành chính. Là cơ sở để ban hành quyết định hành chính
Số lần áp dụng Quyết định hành chính có nhiều dạng, trong đó quyết định chủ đạo và quyết định quy phạm thì áp dụng nhiều lần; còn qđ áp dụng thì chỉ áp dụng 1 lần Đều áp dụng nhiều lần
  1. Khẳng định đúng sai:

Mọi tổ chức xã hội đều có điều lệ?

Trả lời: sai vì như tổ chức tự quản (thanh tra nhân dân, tổ dân phố, tổ dân phòng,..) thì không có tổ chức chặt chẽ và điều lệ. Cũng theo nghị định 88/2003 thì chỉ tổ chức nào được nhà nước cho phép thành lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước (hội) thì mới bắt buộc có điều lệ.

b.Chủ thể thường trong quan hệ pháp luật hành chính có thể sử dụng quyền lực nhà nước trong một số trường hợp cụ thể?

Trả lời: Đúng. vì trong những trường hợp cần thiết để ngăn chặn một vi phạm pháp luật có thể xảy ra nhà nước có thực hiện việc trao thẩm quyền cho một số chủ thể nhất định, ví dụ: theo điểm a khoản 1 điều 45 pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính thì người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay tàu biển rời sân bay, bến cảng có thẩm quyền giữ người theo thủ tục hành chính – đây cũng là trường hợp mà chủ thể thường được thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước, một hoạt động được sử dụng quyền lực nhà nước biểu hiện ở việc mọi người phải có trách nhiệm thi hành quyết định tạm giữ người của những chủ thể này, nếu không có thể áp dụng cưỡng chế.

(Lưu ý câu này có cách trả lời khác: Sai vì trong quan hệ pháp luật hành chính bao giờ cũng phải có chủ thể đặc biệt và chủ thể thường; chủ thể đặc biệt là chủ thể được nhân danh và sử dụng quyền lực nhà nước. Như vậy nếu chủ thể thường được sử dụng quyền lực nhà nước thì họ lại trở thành chủ thể đặc biệt chứ không phải là chủ thể thường, cho nên câu khẳng định trên là sai.)


Đề 9

  1. So sánh cơ quan HCNN có thẩm quyền chuyên môn với CQHCNN có thẩm quyền chung?

*Điểm giống:

Cùng là cơ quan hành chính có chức năng là quản lí hành chính nhà nước;

Cùng có đội ngũ cán bộ, công chức đông đảo thực thi nhiệm vụ nhằm hoàn thành chức năng quản lí hành chính;

*Điểm khác:

Tiêu chí Cqhc có thẩm quyền chung Cqhc có thẩm quyền chuyên môn
Khái niệm    
Phạm vi thực hiện thẩm quyền Thực hiện quản lí hành chính trên mọi mặt của đời sống xã hội Chỉ quản lí hành chính trên một ngành, lĩnh vực quản lí nhất định
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động Theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo Theo nguyên tắc thủ trưởng lãnh đạo
Lãnh thổ Có cả ở trung ương và địa phương Chỉ có ở địa ở trung ương
Tên gọi Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp Bộ và cơ quan ngang bộ
  1. Khẳng định đúng, sai:

Việc xử phạt người từ đủ 14t đến dưới 16t vi phạm hành chính luôn áp dụng thủ tục đơn giản.

Trả lời: Sai vì theo điều 54 pháp lệnh xử lí vphc thì đối với các vphc được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kĩ thuật nghiệp vụ thì không được quyết định xử phạt tại chỗ (theo thủ tục đơn giản). Như vậy thì kể cả là vphc do người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện, nếu đó là vphc được phát hiện bởi phương tiện, thiết bị kĩ thuật nghiệp vụ thì vphc đó dù là cảnh cáo thì cũng phải lập biên bản.

b) Tất cả người hoạt động trong bộ máy nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập đều là viên chức?

Trả lời: Sai vì theo Luật viên chức thì viên chức là những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; nhưng cũng không phải tất cả những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập đều là viên chức mà những người làm trong bộ máy quản lí, lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập lại là công chức (theo luật cán bộ, công chức). Mặt khác người làm trong bộ máy nhà nước còn có thể là cán bộ: như thủ tướng chính phủ, các bộ trưởng, chủ tịch ubnd tỉnh, huyện…


Đề 10

  1. Phân tích nguyên tắc quản lí theo ngành, chức năng kết hợp với quản lí theo địa phương

2.Khẳng định đúng sai:

Không phải mọi trường hợp kỉ luật vi phạm hành chính đểu phải thành lập hội đồng kỉ luật?

Trả lời: câu hỏi này nếu là mọi trường hợp kỉ luật vi phạm pháp luật thì căn cứ vào khoản 2 điều 17 nghị định 34 để trả lời là Đúng vì trong xử lí kỉ luật công chức có những trường hợp không cần phải thành lập hội đồng kỉ luật cụ thể là: công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỉ luật khi đã có quyết định kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý cán bộ công chức của ban chấp hành trung ương.

Nếu hỏi giống đề bài là kỉ luật vi phạm hành chính thì chỉ dựa vào điểm b khoản 2 điều 17 nghị định 34 để trả lời Đúng. Tức là chỉ có 1 trường hợp xử lí công chức mà không phải thành lập hội đồng kỉ luật đó là trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỉ luật khi đã có quyết định kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý cán bộ công chức của ban chấp hành trung ương.

Biện pháp xử lí hành chính khác chỉ áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra

Trả lời: Sai vì theo khoản 3 điều 1 pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính thì các biện pháp xử lí hành chính khác chỉ áp dụng đối với các vi phạm hành chính về an ninh, trật tự, an toàn xã hội chứ không phải là vi phạm hành chính nói chung. Hoặc trường hợp áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn hay đưa vào trường giáo dưỡng thì đối tượng áp dụng là người từ đủ 12 đến dưới 16 tuổi thực hiện các hành vi có dấu hiệu của tội phạm nghiêm trọng do cố ý được quy định tại bộ luật hình sự; mà hành vi đó của người đủ 12 đến dưới 14 tuổi thực hiện thì chưa thể coi là vi phạm hành chính được vì không đáp ứng điều kiện về chủ thể của vi phạm hành chính. (chủ thể vi phạm hành chính phải từ đủ 14 tuổi trở lên).


Đề 11

1.Quy chế pháp lí hành chính của tổ chức xã hội

Trả lời:

  • Khái niệm tổ chức xã hội: là tổ chức tự nguyện của nhân dân hoạt động theo nguyên tắc tự quản nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản lý nhà nước, quản lí xã hội.
  • Quy chế pháp lí hành chính của các tổ chức xã hội:

Khái niệm: quy chế pháp lí hành chính của các tổ chức xã hội là tổng thể các quy định của pháp luật về tổ chức xã hội. (bao gồm quyền, nghĩa vụ và bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ cảu các tổ chức xã hội). Quyền và nghĩa vụ pháp lí của tổ chức xã hội là phần quan trọng nhất trong quy chế pháp lí hành chính của chúng. Quyền và nghĩa vụ pháp lí của tỏ chức xã hội được quy định ở những văn bản pháp luật khác nhau mang tính chất pháp lí khác với những quyền và nghĩa vụ được quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức xã hội. Cụ thể là các quyền và nghĩa vụ sau:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong mối quan hệ với nhà nước: nhà nước và các tổ chức xã hội có mối quan hệ giúp đỡ nhau trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển. Các tổ chức xã hội khác nhau thì có quyền và nghĩa vụ pháp lí khác nhau tùy thuộc vào vai trò của chúng trong hệ thống chính trị.

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực xây dựng pháp luật: mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên của mặt trận có quyền trình dự án luật; các tổ chức xã hội còn có thể tham gia đóng góp ý kiến về dự thảo luật; hơn nữa các cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị – xã hội còn được phối hợp với ủy ban thường vụ quốc hội và chính phủ để ban hành nghị quyết liên tịch.

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực thực hiện pháp luật: tuân thủ pháp luật là nghĩa vụ chung của các tổ chức xã hội; kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật là cách để tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội; tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật.

Cơ chế bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của các tổ chức xã hội:

2. Khẳng định đúng sai:

Trong mọi trường hợp không xử phạt tiền ở mức cao nhất đối với người chưa thành niên phạm tội

Trả lời: Sai vì hai lí do:

Thứ nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì chỉ bị xử phạt cảnh cáo mà không bị phạt tiền nên không thể nói là xử phạt tiền dù là ở mức nào.

Thứ hai là đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính thì khi phạt tiền đối với họ vẫn có thể căn cứ vào mức tiền phạt cao nhất để tính mức tiền phạt đối với họ là không được quá ½ mức tiền phạt đối với người thành niên (tức là không được vượt quá 250 triệu đồng vì mức tối đa là 500 triệu đồng theo quy định tại khoản 1 điều 14 Pháp lệnh xây dựng văn bản hành chính). Như vậy trong trường hợp này vẫn có thể áp dụng mức tiền phạt cao nhất đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, chỉ có điều mức tiền phạt đó sẽ là không quá ½.

Quan hệ pháp luật hành chính không hình thành giữa hai cá nhân công dân

Trả lời: Sai vì

Thứ nhất cá nhân công dân bao gồm công dân bình thường và công dân là cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước được nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước; khi một cá nhân công dân như vậy là một bên chủ thể với một cá nhân công dân bình thường thì hoàn toàn có thể phát sinh quan hệ pháp luật hành chính.

Thứ hai, cá nhân công dân trong bộ máy nhà nước mà không phải cơ quan hành chính nhà nước cũng được trao quyền trong những trường hợp nhất định, ví dụ: thẩm phán chủ tòa phiên tòa có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi gây cản trở phiên tòa (khoản 1 điều 40 pháp luật xử lý vi phạm hành chính). Như vậy trong trường hợp này nếu cá nhân công dân là thẩm phán với cá nhân công dân bình thường thì hoàn toàn có thể phát sinh quan hệ pháp luật hành chính.

Thứ 3, cá nhân công dân bình thường không làm trong bộ máy nhà nước cũng có thể được trao quyền quản lý hành chính trong những trường hợp cụ thể, ví dụ như người chỉ huy tàu bay, tàu biển được quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính (điểm k khoản 1 điều 45 pháp luật xử lý vi phạm hành chính). Như vậy trong trường hợp này quan hệ phát sinh giữa chỉ huy tàu bay, tàu biển với cá nhân công dân bình thường thì hoàn toàn có thể là quan hệ pháp luật hành chính.

Cách trả lời thứ 2: Đúng vì giữa hai công dân không có người nào được sử dụng quyền lực nhà nước để áp đặt ý chí đối với bên kia nên không có chủ thể đặc biệt nên không hình thành quan hệ pháp luật hành chính.


Đề 12

  1. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính

Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước với nội dung chính là chấp hành và điều hành.

Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính gồm 3 nhóm lớn:

Thứ nhất là nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình cơ quan hành chính thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Nhóm này lại gồm 9 nhóm quan hệ nhỏ hơn:

Giữa cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới theo hệ thống dọc, ví dụ: Chính phủ ra chỉ thị yêu cầu ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện chương trình phòng chống bão lụt – trong quan hệ này chính phủ là chủ thể quản lý, ủy bạn nhân dân tỉnh tỉnh là đối tượng quản lý.

Giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp (chính phủ với bộ, cơ quan ngang bộ; ví dụ: chính phủ yêu cầu bộ trưởng báo cáo công tác); giữa cơ quan hành chính có thẩm quyền chung với cơ quan chuyên môn trực thuộc nó (chính phủ với các cơ quan chuyên môn của nó như: ban quản lý lăng chủ tịch Hồ Chí Minh; bảo hiểm xã hội việt nam; thông tấn xã việt nam; học viện chính trị-hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; viện khoa học và công nghệ việt nam; viện khoa học xã hội việt nam; đài tiếng nói việt nam; đài truyền hình việt nam hoặc giữa ủy bạn nhân dân tỉnh với các sở Nội vụ, tài chính, lao động thương binh xã hội…)

Giữa cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương với cơ quan hành chính có thẩm quyền chung ở cấp tỉnh (bộ với ủy bạn nhân dân cấp tỉnh, ví dụ: bộ tài chính ra công văn hướng dẫn ủy bạn nhân dân thành phố Hà Nội về việc thực hiện thu thuế trên địa bàn thành phố.

Giữa cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương với nhau (các bộ, cơ quan ngang bộ với nhau) ví dụ: bộ tài chính với bộ lao động-thương binh xã hội. trong quan hệ này bao giờ cũng có một bộ có ưu thế hơn trong giải quyết công việc.

Giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với các đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính ở trung ương đóng tại địa phương đó. Trong quan hệ này thì không có quan hệ về tổ chức nhưng có quan hệ về hoạt động, ví dụ: tình hình an ninh, trật tự, vệ sinh, môi trường… của các đơn vị trực thuộc phải tuân theo sự quản lý của cơ quan hành chính địa phương nơi đóng trụ sở (trường đại học luật với ubnd phường Liễu Giai).

Giữa cơ quan hành chính với các đơn vị cơ sở trực thuộc (Bộ tư pháp với trường đại học luật hà nội – phân tích mối quan hệ về tổ chức và hoạt động).

Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Các tổ chức kinh tế này phải đặt dưới sự quản lý thường xuyên của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nơi đóng trụ sở.

Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội (ví dụ: giữa chính phủ với mặt trận tổ quốc việt nam)

Giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch.

Nhóm thứ 2 là quan hệ phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ. ví dụ: kiểm tra, nâng cấp trình độ nghiệp vụ, khen thưởng, kỉ luật, sắp xếp nhân sự, tổ chức…

Nhóm thứ 3 là quan hệ được phát sinh trong quá trình cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong một số trường hợp cụ thể. Gồm 2 trường hợp đó là: trao quyền cho cá nhân, tổ chức trong bộ máy nhà nước như: tòa án nhân dân, thẩm phán chủ tọa phiên tòa (điều 45 PL); trao quyền cho cá nhân, tổ chức không phải trong bộ máy nhà nước, ví dụ: chỉ huy tàu bay, tàu biển khi rời sân bay, bến cảng.

  1. Khi nào cơ quan có thẩm quyền ra quyết định

Phạt cảnh cáo.

Trả lời: phạt cảnh cáo trong các trường hợp sau:

  • Đối với vi phạm hành chính nhỏ (thế nào là vi phạm hành chính nhỏ), lần đầu;
  • Có tình tiết giảm nhẹ;
  • Đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả

Trả lời: cần lưu ý các điều kiện sau (khi đủ các điều kiện sau):

  • Chỉ được áp dụng khi văn bản pháp luật về xử phạt hành chính cho phép áp dụng đối với vi phạm hành chính cụ thể đó;
  • Khi áp dụng phải tuân thủ triệt để pháp luật về thẩm quyền, thủ tục áp dụng.

Đề 13

  1. Nêu các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính. (giống câu trên).

Các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính bao gồm: tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính; chấp hành quy phạm pháp luật hành chính ; sử dụng chấp hành quy phạm pháp luật hành chính; áp dụng chấp hành quy phạm pháp luật hành chính. Trong đó cần chú ý đến hai hình thức là chấp hành và áp dụng.

Tuân thủ chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: là việc cá nhân, tổ chức kiềm chế không thực hiện các hành vi mà chấp hành quy phạm pháp luật hành chính quy định cấm. ví dụ: không đi vào đường ngược chiều, không bấm còi ở nơi có biển cấm còi…

Chấp hành chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: là việc cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi họ phải thực hiện. Ví dụ: phải đăng kí tạm trú, tạm vắng; phải đi đúng làn đường…

Sử dụng chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: là việc cá nhân, tổ chức thực hiện các quyền mà pháp luật hành chính cho phép. Ví dụ: …

Áp dụng chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: là việc cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào chấp hành quy phạm pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lí hành chính nhà nước. Ví dụ: ủy ban nhân dân căn cứ các quy định trong luật đất đai và các nghị định hướng dẫn để giao đất cho cá nhân, tổ chức.

Lưu ý: các yêu cầu khi áp dụng chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là:

  • Đúng nội dung, mục đích của quy phạm được áp dụng;
  • Đúng thẩm quyền;
  • Đúng thủ tục;
  • Đúng thời hạn, thời hiệu;
  • Công khai.

2. Khẳng định đúng sai:

a, Cán bộ công chức đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự được xin thôi việc

Trả lời: Sai vì theo khoản 3 Điều 59 Luật cán bộ, công chức thì không giải quyết đối với công chức đang bị xem xét kỉ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

b, Các quan hệ pháp luật do cơ quan hành chính tham gia đều là quan hệ pháp luật hành chính (đã trả lời ở trên)


Đề 14

  1. Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính

Trả lời: 

Khái niệm phương pháp điều chỉnh của luật hành chính: là cách thức nhà nước áp dụng trong việc điều chỉnh bằng pháp luật để tác động vào các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước.

Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn phương. Phương pháp này được xây dựng trên nguyên tắc:

Xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà nước: một bên nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để đưa ra các quyết định hành chính, còn bên kia phải phục tùng những quyết định ấy.

Bên nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước có quyền đơn phương đưa ra quyết định trong phạm vi thẩm quyền của mình vì lợi ích của nhà nước, của xã hội.

Quyết định đơn phương của bên có quyền sử dụng quyền lực nhà nước có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các bên hữu quan và được bảo đảm thi hành bằng cưỡng chế nhà nước.

2. Khẳng định đúng sai:

Phạt tiền người từ 14t đến dưới 16t khi vi phạm hành chính thì xử phạt bằng 1/2 mức phạt tiền so với người đã thành niên vi phạm cùng trường hợp?

Trả lời: Sai vì theo khoản 2 điều 7 pháp luật xử lý hành chính quy định khi phạt tiền đối với người chưa thành niên văn bản hành chính thì không được quá ½ mức tiền phạt so với người thành niên phạm tội. Như vậy thì có thể phạt tiền thấp hơn hoặc bằng ½ chứ không chỉ nhất thiết phải là bằng ½.

Luật viên chức được thành lập (ban hành) theo thủ tục hành chính?

Trả lời: Sai vì Luật Viên chức là luật do quốc hội ban hành nó phải được ban hành theo thủ tục lập pháp được quy định trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.


Đề 15

  1. Các phương pháp cưỡng chế được áp dụng khi có hành vi vi phạm hành chính

Trả lời: câu hỏi này chưa rõ ràng nên chia 2 trường hợp để trả lời:

  • Trường hợp 1: hiểu câu hỏi là các biện pháp cưỡng chế nói chung. Trường hợp này là Sai vì các biện pháp cưỡng chế được áp dụng không chỉ đối với vi phạm hành chính mà còn áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính khác như vi phạm pháp luật dân sự, tài chính, đất đai,… mà không cứ là vi phạm hành chính.
  • Trường hợp 2: hiểu câu hỏi là các biện pháp cưỡng chế hành chính. Trường hợp này là Sai vì trong các biện pháp cưỡng chế hành chính thì có biện pháp xử lý hành chính khác (gồm 4 biện pháp là: giáo dục tại xã phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh). Trong đó biện pháp giáo dục tại xã phường và đưa vào trường giáo dưỡng có đối tượng áp dụng là người từ đủ 12 đến dưới 14 tuổi có các hành vi như đánh bạc nhỏ, trộm cắp vặt hoặc thực hiện các hành vi có dấu hiệu nghiêm trọng của tội phạm… những hành vi đó do người chưa có đầy đủ năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện nên không thể coi là vi phạm hành chính. Như vậy trong trường hợp này áp dụng biện cưỡng chế hành chính đối với họ thì không thể nói là áp dụng vì có hành vi vi phạm hành chính được.
  1. Khẳng định đúng sai:

a, Cán bộ, công chức chỉ phải thực hiện theo những qui định của pháp luật về cán bộ công chức khi đang còn là cán bộ công chức.

Trả lời: Sai vì đối với cán bộ công chức làm việc ở ngành nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạnh ít nhất là 5 năm kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc không được làm công việc có liên quan đến ngành nghề mình đã làm trước đây cho tổ chức cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài (khoản 2 điều 19). Ngoài ra khi còn là cán bộ công chức, cán bộ công chức không chỉ phải thực hiện theo những quy định của Luật cán bộ công chức mà còn phải thực hiện tất cả những quy định khác của pháp luật(k4-đ8)

b, Tổ chức xã hội nghề nghiệp là tổ chức gồm những người cùng nghề nghiệp và giúp đỡ nhau hoạt động của hội

Trả lời: Đúng vỉ tổ chức xã hội nghề nghiệp tuy được thành lập do sáng kiến của nhà nước và theo các quy định của pháp luật để phối hợp với các cơ quan nhà nước giải quyết một số công việc xã hội nhưng cơ cấu tổ chức nội bộ và mục đích của nó là do những thành viên của tổ chức đó quyết định, vẫn đảm bảo nguyên tắc tự nguyện; ở đây tổ chức xã hội nghề nghiệp là tổ chức tự nguyện của những người có cùng nghề nghiệp và hoạt động chung của hội là giúp đỡ lẫn nhau.


Đề 16

  1. So sánh cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơn quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn.
  • Điểm giống nhau:

Đều là cơ quan hành chính nhà nước được giao thẩm quyền quản lí hành chính nhà nước.

Đều có đội ngũ cán bộ, công chức để thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ được giao nhằm thực hiện chức năng của mình.

Đều có thẩm quyền ban hành các quyết định hành chính để giải quyết công việc phát sinh nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

  • Điểm khác nhau:
Tiều chí Cơ quan hành chính có thẩm quyền chung Cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn
Khái niệm Là cơ quan hành chính do quốc hội hoặc hội đồng nhân dân lập ra nhằm thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội ở trung ương và địa phương. Là cơ quan hành chính nhà nước được thành lập ra ở trung ương để giúp cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lí hành chính về chuyên môn, nghiệp vụ
Tên gọi Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp Bộ và cơ quan ngang bộ
Phạm vi thực hiện quyền quản lí hành chính nhà nước Các cơ quan này có chức năng quản lí hành chính nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội Có chức năng quản lí hành chính về ngành hoặc lĩnh vực công tác trong cả nước
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động Được tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo Được tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người
Về lãnh thổ Có cả ở trưng ương, có cả ở địa phương Chỉ có ở trung ương, còn ở địa phương chỉ là các cơ quan chuyên môn chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ mà không phụ thuộc về tổ chức. vì các cơ quan chuyên môn do ủy ban nhân dân lập ra.
  1. Khẳng định đúng sai:

Cán bộ công chức có quyền không chấp hành những quyết định trái pháp luật của cấp trên

Trả lời: SAI vì hai lí do:

Thứ nhất là đối với cán bộ, công chức trong lực lượng vũ trang thì phải tuyệt đối chấp hành mệnh lệnh của cấp trên;

Thứ hai, theo điều 77 pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính thì cán bộ, công chức được miễn trách nhiệm đối với hành vi chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nếu như cán bộ, công chức đó trước khi chấp hành đã báo cáo với người ra quyết định trái pháp luật đó. Từ quy định này có thể suy luận ra rằng có trường hợp cán bộ, công chức bắt buộc phải chấp hành quyết định của cấp trên dù đó là qđ trái pháp luật, nếu không thì việc gì phải quy định như vậy.

Công dân có quyền yêu cầu hợp pháp làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính

Trả lời: Đúng vì một trong các đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lí hay đối tường quản lí hành chính nhà nước, mà công dân thì có thể vừa là đối tượng quản lí (phổ biến) vừa là chủ thể quản lí (chỉ trong trường hợp cụ thể được nhà nước trao quyền quản lí hành chính nhà nước). Phân tích thêm: lí do để có đặc điểm này vì để có thể đạt kết quả tốt trong quản lí hành chính nhà nước thì một mặt chủ thể quản lí (nhà nước) muốn thực hiện được thẩm quyền quản lí thì phải được sự tham gia, ủng hộ của đối tượng quản lí (công dân); ngược lại nếu các đối tượng quản lí muốn thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình cần phải được chủ thể quản lí tạo điều kiện.


Đề 17

  1. Phân tích khái niệm quy phạm pháp luật hành chính

Trả lời:

  • Định nghĩa: quy phạm pháp luật hành chính là một dạng của quy phạm pháp luật được ban hành để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lí hành chính nhà nước theo phương pháp mệnh lệnh đơn phương.
  • Đặc điểm:

Đặc điểm chung: là quy tắc xử sự chung thể hiện y chí của nhà nước; được nhà nước bảo đảm thực hiện; là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người về tính hợp pháp.

Đặc điểm riêng:

Chủ yếu do các cơ quan hành chính ban hành

Có số lượng lớn và có hiệu lực pháp lí khác nhau: có những quy phạm có hiệu lực trong phạm vi cả nước (nghị định); có những quy phạm chỉ có hiệu lực đối với từng ngành, lĩnh vực nhất định (thông tư)

Các quy phạm pháp luật hành chính hợp thành một hệ thống trên cơ sở các nguyên tắc pháp lí nhất định

  1. Giải thích đúng sai?

Các biện pháp xử lí hc khác được áp dụng cho trường hợp không phải là vi phạm hành chính 

Trả lời: Sai vì theo khoản 3 điều 2 pháp lệnh xlvphc thì các biện pháp xử lí hc khác đc áp dụng với văn bản hành chính về lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội, cũng là vphc.

Các nghị quyết của CP đều không phải là các quyết định hành chính quy phạm

Trả lời: Sai vì những nghị quyết ra đời trước khi Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 có hiệu lực thì vẫn được coi là quyết định quy phạm. Có nghĩa là trước đây pháp luật vẫn thừa nhận chính phủ có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật dưới hình thức là nghị quyết nhưng từ luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 trở đi thì chính phủ chỉ được ban hành văn bản quy phạm pháp luật dưới 1 hình thức duy nhất là nghị định.


Đề 18

1.vai trò của khiếu nại với bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính Nhà nước?

Trả lời: có 3 vai trò đó là:

Qua việc khiếu nại giúp chủ thê quản lí hành chính nắm bắt được thông tin về các vụ việc và cách thức quản lí của mình từ đó có những giải pháp và quy định phù hợp.

Qua việc giải quyết khiếu nại làm nâng cao hiệu quả quản lí hành chính nhà nước

Qua việc giải quyết khiếu nại tạo lòng tin cho nhân dân từ đó chủ thể quản lí và đối tượng quản lí sẽ có sự phối hợp tốt nhằm đạt được hiệu quả quản lí cao nhất.

  1. Khẳng định đúng sai:

Thủ tục lập biên bản là thủ tục bắt buộc trong xử phạt vi phạm hành chính

Trả lời: sai vì theo pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính (điều 54) thì ngoài thủ tục lập biên bản còn có thể áp dụng thủ tục đơn giản (xử phạt tại chỗ), chẳng hạn đối với trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10k đến 200k( không phải phát hiện do phương tiện… ).

Chủ thể có thẩm quyền xử phạt có được quyền phạt dưới mức phạt thấp nhất của khung tiền phạt không?

Trả lời: Có vì đối với trường hợp bình thường thì người có thẩm quyền xử phạt hành chính xét thấy người vi phạm hc có tình tiết giảm nhẹ thì có thể giảm mức tiền phạt dưới mức trung bình của khung tiền phạt đối với vi phạm đó nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt. Tuy nhiên đối với trường hợp người chưa thành niên (từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi) vi phạm hành chính giống người thành niên vi phạm mà cũng có tình tiết giảm nhẹ như thế thì mức tiền phạt của người chưa thành niên đó có thể dưới mức tối thiểu của khung tiền phạt. Ví dụ: A và B điều khiển 2 xe đạp nhưng cả hai đều không có bộ phận hãm (A 17 tuổi, B 20 tuổi); trong trường hợp này, B và A đều có tình tiết giảm nhẹ là thành thật hối lỗi, mà theo quy định tại nghị định 34/2010 (điều 21) hành vi này có khung tiền phạt là từ 60k đến 100k. mức phạt trung bình đối với vi phạm này là 80k nhưng B có thể được giảm xuống đến mức tối thiểu là 40k; trong khi đó A chưa thành niên thì mức tiền phạt đối với A chỉ bằng ½ mức tiền phạt của B tức là chỉ là 20 k. Như vậy là trong trường hợp này, người có thẩm quyền xử phạt hành chính có thể phạt tiền dưới mức thấp nhất của khung tiền phạt.


Đề 19

  1. Phân biệt địa vị pháp lý của công dân Việt Nam với địa vị pháp lý của người nước ngoài (ở dưới)

Khẳng định đúng sai:

Tất cả các quy phạm dưới luật đều là quyết định Hành chính

Trả lời: Sai vì có những quy phạm dưới luật không chứa các quy phạm pháp luật hành chính để giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước thì không phải là quyết định hành chính. Ví dụ pháp lệnh dân số của ủy ban thường vụ quốc hội không phải là quy định hành chính.


Đề 20

  1. phân tích yêu cầu đối với việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.

Các yêu cầu đối với việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính gồm:

Đúng nội dung, mục đích của quy phạm pháp luật hành chính được áp dụng: nghĩa là quy phạm đó quy định như thế nào thì áp dụng đúng tinh thần như thế, phải hiểu đúng, thống nhất mà không có sự áp dụng tùy tiện. Ví dụ: quy phạm pháp luật hành chính cụ thể là luật giao thông đường bộ quy định người điểu khiển xe mô tô, gắn máy khi tham gia giao thông phải đội mũ bảo hiểm thì cơ quan hành chính hoặc cá nhân có thẩm quyền sẽ vận dụng quy định đó để giải quyết các công việc phát sinh theo đúng nội dung của qp đó, chẳng hạn để xử phạt hành chính. Trong đó việc xử phạt hành chính phải đúng hành vi không đội mũ bảo hiểm như nội dung quy phạm quy định chứ không thể là hành vi khác mà lại áp dụng quy định về đội mũ bảo hiểm 

Đúng thẩm quyển: việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định. Ví dụ: chiến sĩ công an đang làm nhiệm vụ có quyền xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm trật tự giao thông đường bộ mà mức phạt tiền đến 200k; còn trên 200k lại thuộc về cấp trên. Việc áp dụng đúng thẩm quyền đảm bảo tính thống nhất của việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính nhằm không chồng chéo thẩm quyền gq công việc.

Đúng thủ tục do pháp luật quy định. Ví dụ: việc phạt cảnh cáo thì chỉ cần áp dụng thủ tục đơn giản còn phạt tiền trên 200k thì phải theo thủ tục đầy đủ.

Đúng thời hạn, thời hiệu: thời hạn áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là thời gian từ khi tiếp nhận vụ việc cần giải quyết đến thời điểm do quy phạm pháp luật hành chính quy định là phải giải quyết vụ việc đó; thời hiệu là thời hạn kể từ khi phát sinh vụ việc đến một thời điểm nào đó do pháp luật quy định mà chủ thể có thẩm quyền không được giải quyết vụ việc đó nữa.

Công khai: kết quả giải quyết phải công khai để các cá nhân, tổ chức biết quyền và nghĩa vụ của mình mà thực hiện

Quyết định áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được tôn trọng và thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.

  1. Khẳng định đúng sai:

Ban thanh tra nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

Trả lời: Không vì ban thanh tra nhân dân là tổ chức do hội nghị nhân dân ở xã phường, thị trấn hoặc hội nghị cán bộ công chức ở đơn vị sự nghiệp công lập bầu ra, và cơ quan hành chính ở địa phương chỉ là ủy ban nhân dân cấp xã. (theo điều 68 và điều 72 Luật Thanh tra); ban thanh tra hoạt động theo sự chỉ đạo trực tiếp của mặt trận tổ quốc xã phường, thị trấn hoặc của ban chấp hành công đoàn cơ sở tại đơn vị sự nghiệp công lập.


Đề 21

  1. So sánh văn bản là nguồn của luật Hành chính và quyết định Hành chính (trả lời ở dưới)
  2. Khẳng định đúng sai:

Công dân thực hiện nghĩa vụ trong quản lí hành chính nhà nước là sự kiện pháp lý

Trả lời: (Khái niệm sự kiện pháp lí hành chính: là những sự kiện thực tế mà việc xuất hiện, thay đổi hay chấm dứt chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính). Sự kiện pháp lí hành chính gồm: sự biến pháp lí hành chính và hành vi pháp lí hành chính.

Như vậy câu khẳng định trên là Đúng vì công dân khi thực hiện nghĩa vụ là thực hiện hành vi làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính giữa công dân (đối tượng quản lí) với chủ thể quản lí. Ví dụ: công dân thực hiện nghĩa vụ nộp phạt vi phạm hành chính cho cảnh sát giao thông đã làm chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính về xử phạt hành chính giữa công dân với chiến sĩ công an đang thi hành nhiệm vụ.


Đề 22

1. Phân tích tính quyền lực của nhà nước trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính.

Trả lời: biểu hiện

Nhà nước đơn phương ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, nếu có sự tham gia góp ý của nhân dân thì cũng chỉ là để tham khảo còn nhà nước vẫn là người quyết định.

Nhà nước đơn phương áp đặt các biện pháp cưỡng chế nếu cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của văn bản quy phạm pháp luật.

Là một hình thức quản lí nhà nước, nhà nước là chủ thể quản lí mà ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng là một hình thức quản lí nên ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tính quyền lực

  1. Khẳng định đúng sai:

Mọi hành vi trái pháp luật hành chính đều là hành vi vi phạm hành chính.

Trả lời: Sai vì vi phạm hành chính là vi phạm pháp luật nói chung (gồm pháp luật hành chính, vi phạm pháp luật đất đai, vi phạm pháp luật dân sự, vi phạm pháp luật tài chính) mà mức độ chưa đến truy cứu trách nhiệm hình sự; trong khi đó trái pháp luật hành chính có thể là vi phạm hành chính, có thể là tội phạm, có thể là vi phạm kỉ luật, có thể là vi phạm kỉ luật nhà nước. Vì theo lí luận chung thì vi phạm pháp luật thì có thể chia thành: vi phạm hành chính, tội phạm, vi phạm dân sự, vi phạm kỉ luật nhà nước; hoặc chia thành: vi phạm pháp luật hành chính, vi phạm pháp luật dân sự, vi phạm pháp luật đất đai, vi phạm pháp luật tài chính…

Cá nhân có năng lực hành vi trong quan hệ pháp luật Hành chính đồng thời phải chịu trách nhiệm hành chính.

Trả lời: Sai vì người có năng lực hành vi hành chính phải vi phạm hành chính thì mới phải chịu trách nhiệm hành chính. Vì trách nhiệm hành chính là hậu quả pháp lí bất lợi mà cá nhân, tổ chức phải gánh chịu trước nhà nước vì đã có hành vi vi phạm hành chính; trong đó chủ thể vi phạm hành chính bị nhà nước hạn chế quyền hay lợi ích mà lẽ ra họ được hưởng bằng cách áp dụng các hình thức xử phạt được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật hành chính.


Đề 23

  1. Nguồn của Luật Hành Chính
  • Khái niệm: nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới hình thức nhất định, có nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
  • Đặc điểm:

Nguồn của luật hành chính chỉ có thể là các văn bản quy phạm pháp luật: vì chỉ có văn bản quy phạm pháp luật mới tạo tiền đề cần thiết cho việc thực hiện pháp chế xã hội chủ nghĩa, đồng thời mới có khả năng xác định rõ cơ cấu, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, các cấp nhằm đảm bảo tính ổn định, thống nhất, đồng bộ trong việc thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước.

Nguồn của luật hành chính cũng không phải là tất cả các văn bản quy phạm pháp luật mà chỉ là những văn bản quy phạm có chứa các quy phạm pháp luật hành chính, tức là những quy phạm pháp luật được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước.

Chủ thể ban hành các văn bản là nguồn của luật hành chính là cơ quan quyền lực hoặc các cơ quan hành chính nhà nước.

  • Phân loại nguồn của luật hành chính:

Cách phân loại thông thường hiện nay là dựa vào cơ quan ban hành, gồm 5 loại, cụ thể là:

Văn bản do các cơ quan quyền lực nhà nước ban hành: hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội; nghị quyết của hội đồng nhân dân các cấp.

Văn bản do cơ quan hành chính ban hành: nghị định của chính phủ; quyết định, chỉ thị của thủ tướng chính phủ; thông tư của bộ, cơ quan ngang bộ; chỉ thị của ủy ban nhân dân các cấp.

Văn bản do chủ tịch nước ban hành: lệnh, quyết định của chủ tịch nước.

Văn bản do tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao: thông tư của viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư của tòa án nhân dân tối cao; nghị quyết của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao.

Văn bản liên tịch do cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị – xã hội phối hợp với ubtvqh hoặc chính phủ ban hành: nghị quyết liên tịch.

  1. Chỉ ra trường hợp nào chủ thể có thẩm quyền

Xử lý kỷ luật công chức mà không thành lập hội đồng kỷ luật

Trả lời: các trường hợp xử lí kỉ luật công chức mà không phải thành lập hội đồng kỉ luật gồm 2 trường hợp quy định tại khoản 2 điều 17 nghị định 34/2011 về xử lí kỉ luật đối với công chức:

Trường hợp 1: công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo;

Trường hợp 2: công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lí bị xem xét xử lí kỉ luật mà đã có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lí cán bộ, công chức của Ban chấp hành trung ương.

Xử lý vi phạm hành chính mà không lập biên bản

Trả lời: chỉ có trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10k đến 200k thì được quyết định xử phạt tại chỗ (không cần lập biên bản theo điều 54 pháp lện xử lí vphc). Lưu ý: trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng thiết bị, phương tiện kĩ thuật nghiệp vụ thì không được quyết định xử phạt tại chỗ (tức là phải tiến hành lập biên bản).


Đề 24

  1. Phương pháp điều chỉnh luật hành chính (đã trả lời ở trên)
  2. Khẳng định đúng sai:

Cán bộ và công chức vi phạm hành chính như nhau thì chịu trách nhiệm kỉ luật như nhau

Trả lời: Sai vì đối với cán bộ ngoài việc phải chịu trách nhiệm kỉ luật theo quy định của pháp luật hiện hành còn phải chịu các hình thức kỉ luật theo quy định trong điểu lệ của tổ chức nơi có cán bộ vi phạm hành chính.

Mọi quyết định hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính

Trả lời: Đúng vì mỗi dạng quyết định pháp luật có một trình tự ban hành riêng; trong đó quyết định lập pháp được tiến hành theo thủ tục lập pháp, quyết định tư pháp tiến hành theo thủ tục tố tụng và quyết định hành chính thì ban hành theo thủ tục hành chính.


Đề 25

  1. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính.
  2. Bán trắc nghiệm

a) Khi một cá nhân tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền có thể áp dụng 2 hình thức phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền?

Trả lời: Đúng vì nếu cá nhân, tổ chức đó nếu thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà trong đó có hành vi bị phạt cảnh cáo, có hành vi bị phạt tiền thì cá nhân, tổ chức đó hoàn toàn có thể bị áp dụng cả hai hình thức xử phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền. (Nghĩa là một cá nhân, tổ chức không thể bị áp dụng cùng một lúc hai hình thức xử phạt chính đối với cùng một hành vi vi phạm nhưng đối với nhiều hành vi vi phạm hc thì có thể áp dụng được cả hai hình thức xử phạt chính vì theo điều 3 pháp lệnh xlvphc thì một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi).

b) Bộ trưởng là công chức

Trả lời: Sai vì theo nghị định 06/2010 thì chỉ có thứ trưởng là công chức, như vậy có thể suy ra bộ trưởng là cán bộ Nghị định 36


Đề 26

  1. Phân biệt quy chế pháp lý của công dân Việt Nam và quy chế pháp lý của người nước ngoài, người không quốc tịch.

Trả lời:

Tiêu chí Công dân Việt Nam Người nước ngoài, người không quốc tịch
Khái niệm

Quy chế pháp lí hành chính của công dân là tổng thể các quy định của pháp luật hành chính về quyền và nghĩa vụ của công dân; về việc bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ đó.

Lưu ý: quy chế pháp lí thì bao gồm địa vị pháp lí và điều kiện bảo đảm cho địa vị pháp lí.

Quy chuẩn pháp luật hành chính của người nước ngoài cũng là tổng thể các quy định của pháp luật hành chính về quyền và nghĩa vụ của Người nước ngoài, người không quốc tịch; về việc bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó
Quyền
  • Công dân việt nam có quyền ứng cử, bầu cử vào bộ máy nhà nước nói chung và cơ quan hành chính nhà nước nói riêng.
  • Công dân có quyền thi tuyển làm công chức, viên chức vào các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước Việt Nam
  • Công dân Việt Nam được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi như: chính sách ưu đãi vay vốn cho người nghèo; ưu đãi đối với người có công; ưu tiên được nhận vào làm việc so với người nước ngoài có trình độ chuyên môn tương đương tại các đơn vị sản xuất của Việt Nam…
  • Không được ưu đãi miễn trừ ngoại giao
  • Người nước ngoài, người không quốc tịch không được quyền ứng cử, bầu cử vào bộ máy nhà nước Việt Nam và cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam.
  • Người nước ngoài, người không quốc tịch không được thi vào làm công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước Việt nam.
  • Người nước ngoài, người không quốc tịch không được hưởng các chính sách ưu đãi giống như công dân VN về hộ nghèo; người có công với cách mạng; ưu tiên nhận vào làm việc…
  • Người nước ngoài làm nhân viên ngoại giao có quyền được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao
Nghĩa vụ
  • Công dân Việt Nam có nghĩa vụ trung thành với tổ quốc Việt Nam; làm nghĩa vụ quân sự
  • Người nước ngoài, người không quốc tịch không phải trung thành với tổ quốc Việt Nam; không phải làm nhân viên quân sự
Các bảo đảm pháp lí để thực hiện quyền và nghĩa vụ
  • Văn bản pháp luật: chủ yếu được đảm bảo bởi các quy định trong các văn bản pháp luật quốc gia Việt Nam.
  • Tài phán pháp luật: chịu sự tài phán của nước sở tại (Việt Nam)
  • Văn bản pháp luật: được đảm bảo bằng cả văn bản pháp luật quốc gia và quốc tế
  • Tài phán pháp luật: chịu sự tài phán của cả nước sở tại và cả quốc gia mà người nước ngoài đó mang quốc tịch.
Cơ sở xác lập quy chế hành chính
  • Xuất phát từ nguyên tắc quốc tịch: mỗi quốc gia đều có Luật quốc tịch quy định về quy chế pháp lí của công dân nước mình;
  • Xuất phát từ các Điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết với các nước khác, trong đó cũng quy định về quy chế pháp lí của người nước ngoài, người không quốc tịch so với công dân Việt Nam.

2. Khẳng định đúng sai:

Áp dụng pháp luật là nghĩa vụ của tất cả công dân Việt Nam

Trả lời: Sai vì áp dụng pháp luật là việc các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền vận dụng các quy định của pháp luật để giải quyết các công việc phát sinh nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước


Đề 27

  1. Sự bất bình đẳng trong ý chí của chủ thể tham gia quan hệ quản lí hành chính

Trả lời:

Do phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh-quyền uy hình thành trên quan hệ quyền lực – phục tùng: một bên có quyền nhân danh nhà nước ra những mệnh lệnh bắt buộc đối với bên kia là cơ quan, cá nhân, tổ chức phải phục tùng mệnh lệnh đó cho nên luật hành chính ghi nhận sự bất bình đẳng trong ý chí của chủ thể tham gia quan hệ quản lí hành chính.

Biểu hiện của sự bất bình đẳng đó là:

  • Chủ thể quản lí có quyền nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của mình lên đối tượng quản lí. Cụ thể trong một số trường hợp sau:

Một bên có quyền ra các mệnh lệnh cụ thể hay đặt ra các quy định bắt buộc đối với bên kia và kiểm tra việc thực hiện các quy định, mệnh lệnh đó. Phía bên kia có ngĩa vụ thực hiện các quy định, mệnh lệnh đó của cơ quan có thẩm quyền. ví dụ quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới, thủ trưởng với nhân viên: thủ trưởng đề ra các quy tắc buộc nhân viên phải thực hiện.

Một bên có quyền đưa ra yêu cầu, kiến nghị cong bên kia có quyền xem xét, giải quyết và có thể đáp ứng hay bác bỏ yêu cầu, kiến nghị đó. Ví dụ: công dân có quyền yêu cầu công an cho di chuyển hộ khẩu, công an có quyền giải quyết cho hoặc không cho.

Cả hai bên đều có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định điều gì phải được sự đồng ý của bên kia. Ví dụ: quan hệ giữa bộ xây dựng và bộ tài chính trong việc làm đường, bộ xây dựng phê chuẩn dự án làm đường nhưng phải được bộ tài chính duyệt dự án thì mới được cấp kinh phí làm đường.

Một bên có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm buộc bên kia phải thực hiện mệnh lệnh của mình. Các trường hợp này phải được pháp luật quy định cụ thể về thẩm quyền, giới hạn.

Tính chất đơn phương của các quyết định hành chính: các cơ quan hành chính nhà nước hoặc các chủ thể có thẩm quyền có quyền ban hành các quyết định hành chính đơn phương thể hiện ý chí của chủ thể quản lí, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với đối tượng quản lí nhằm thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước. các quyết định này dủ là có sự đóng góp của các chủ thể khác nhưng vẫn thể hiện ý chí đơn phương của chủ thể ban hành vì trước khi ban hành chủ thể có thẩm quyền vẫn có quyền xem xét, tham khảo.

Ví dụ về sự bất bình đẳng về ý chí giữa chủ thể quản lí với đối tượng quản lí trong quan hệ quản lí hành chính nhà nước: Cảnh sát giao thông và người bị xử phạt hành chính vì vi phạm quy tắc giao thông đường bộ là quanh hệ bất bình đẳng vì một bên là chủ thể quản lí được nhân danh và sử dụng quyền lực nhà nước và thực hiện thẩm quyền quản lí hành chính còn một bên là đối tượng quản lí phải chấp hành theo mệnh lệnh và ý chí của bên kia, không có sự thỏa thuận.

  1. Khẳng định đúng sai:

a.Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có thể áp dụng hình thức phạt tiền

Trả lời: Sai vì Bộ trưởng Bộ công an chỉ có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt là Trục xuất mà không có phạt tiền và cảnh cáo. (khoản 9 điều 31 pháp lệnh xử lí vphc)

Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính không phải theo thủ tục hành chính

Trả lời: Sai vì việc xử phạt hành chính của thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải thực hiện theo một trong hai thủ tục xử phạt hành chính là thủ tục đơn giản hoặc thủ tục lập biên bản (đầy đủ), hai thủ tục đó cũng là thủ tục hành chính.


Đề 28

  1. Phân tích các hình thức xử phạt chính trong xử phạt vi phạm hành chính.
  2. Khẳng định đúng sai:

Mọi văn bản là nguồn của Luật Hành chính đều đc ban hành theo thủ tục hành chính

Trả lời: Sai vì những văn bản như Hiến pháp, các Luật do quốc hội ban hành thì ban hành theo thủ tục lập pháp chứ không phải theo thủ tục hành chính.

Các cơ quan nhà nước đều có quyền tham gia quản lí chính nhà nước

Trả lời: Đúng vì cơ quan nhà nước khi tiến hành xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ nhằm ổn định về tổ chức để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình thì phát sinh quan hệ pháp luật hành chính; trong quan hệ đó, cơ quan nhà nước đóng vai trò là chủ thể quản lí, chủ thể đặc biệt mang quyền quản lí hành chính nhà nước.


Đề 29

1. Phân biệt vi phạm hành chính và tội phạm

Trả lời:

Tiêu chí  Vi phạm hành chính Tội phạm
Khái niệm VPHC là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ý hay vô ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật bị xử phạt hành chính. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực TNHS hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lợi ích khác của trật tự, an toàn xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội, chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luạt này phải bị xử lý hình sự.
Mức độ nguy hiểm Ít hơn tội phạm Mức độ nguy hiểm cao hơn
Cơ sở pháp lí Các nghị định về xử phạt vphc Bộ luật Hình sự
Thủ tục truy cứu Theo thủ tục hành chính Thủ tục tố tụng hình sự
Chủ thể xử lí Chủ yếu là cơ quan hành chính và cán bộ, công chức trong cqhc Tòa án nhân dân
  1. Khẳng định đúng sai:

a.Quyết định hành chính luôn chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính?

Trả lời: Sai vì đối với các quyết định áp dụng (cá biệt) hoặc các quyết định tồn tại ở dạng công văn, thông báo, kết luận hay hành vi của chủ thể quản lí thì không chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính.

b.Trong mọi trường hợp thẩm phán không được tư vấn về pháp luật cho cá nhân và tổ chức

Trả lời: Sai vì thẩm phán cũng là công dân như các công dân bình thường khác, việc tư vấn pháp luật cho cá nhân, tổ chức nếu không ảnh hưởng đến vụ án mà thẩm phán đó thụ lí thì hoàn toàn không bị pháp luật cấm.


Đề 30

  1. Phân biệt cán bộ công chức theo Luật cán bộ công chức

Trả lời:

Tiêu chí Cán bộ Công chức
Khái niệm Luật cán bộ, công chức Luật cán bộ, công chức
Con đường hình thành Bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn Bổ nhiệm, tuyển dụng, điều động, biệt phái
Nơi làm việc Cơ quan của đảng, cqnn, tổ chức chính trị xã hội Cơ quan của đảng, cqnn, tổ chức chính trị xã hội, lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp công lập
Vị trí làm việc Không gắn với nghạch, bậc Luôn gắn với nghạch, bậc
Xử lí kỉ luật Dựa vào Pháp luật hiện hành và Điều lệ của tổ chức có cán bộ vi phạm Chỉ căn cứ vào pháp luật hiện hành (cụ thể là Luật cán bộ công chức và các văn bản hướng dẫn)
Chế độ đãi ngộ Hưởng lương từ ngân sách nhà nước Ngoài lương từ ngân sách nhà nước còn được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập

2. Khẳng định đúng sai:

  1. Tất cả mọi trường hợp bị phạt tiền đều đc nộp tiền phạt nhiều lần?

Trả lời: Sai vì chỉ được nộp tiền phạt khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều 27 nghị định 128/2008, đó là:

Bị phạt tiền từ 10 triệu đồng trở lên (đối với cá nhân) và 100 triệu đồng (đối với tổ chức);

Đang gặp khó khăn về kinh tế và có đơn đề nghị nộp phạt nhiều lần.

  1. Công chức không phải chịu trách nhiệm khi thi hành quyết định hành chính mà đã báo cáo với cấp có thẩm quyền về tính trái pháp luật của quyết định?

Trả lời: Đúng vì theo khoản 1 điều 77 Luật cán bộ, công chức: Cán bộ, công chức được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định trước khi chấp hành; 


Đề 31

1. Phân biệt địa vị pháp lý của công dân Việt Nam với địa vị pháp lý của người nước ngoài (Đã trả lời)

  1. Khẳng định đúng sai:

chủ thể thường trong quan hệ pháp luật hành chính có thể được sử dụng quyền lực nhà nước trong một số trường hợp (đã trả lời)

Chủ thể có thẩm quyền xử lý vị phạm HC luôn luôn có thẩm quyền thực hiện hình thức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt

Trả lời: Sai vì chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành nhiệm vụ và chiến sĩ bộ đội biên phòng, hoặc nhân viên thuế, hải quan… đang làm nhiệm vụ chỉ có thẩm quyền xử lí vphc mà không có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính (theo điều 67 pháp lệnhxlvphc).
*Hỏi thêm:
a. Thế nào là công dân VN? Quốc tịch là gì?

Trả lời: công dân Việt Nam là người mang quốc tịch Việt Nam.

Quốc tịch là mối liên hệ pháp lí giữa một cá nhân với một quốc gia nhất định, thông qua đó bảo đảm cho cá nhân đó có các quyền và nghĩa vụ đối với quốc gia đó.
b. Biển báo giao thông có phải là quyết định HC không? 

Trả lời: không vì nó chỉ là hình thức biểu hiện của QĐHC.
c. Có phải tất cả QĐHC đều được thể hiện = văn bản k? 

Trả lời: không vì nó còn được thể hiện hành vi của chủ thể quản lí (ví dụ: khẩu lệnh của người chỉ huy lực lượng vũ trang, quân đội, cảnh sát phòng cháy chữa cháy..)


Đề 32

1. So sánh văn bản là nguồn của LHC với quy định hành chính (đã trả lời)
2. Khẳng định đúng sai: 

a) công dân thực hiện nghĩa vụ trong QLHCNN là sự kiện pháp lý

b) Các biện pháp cưỡng chế chỉ áp dụng cho vi phạm hành chính

Trả lời: Sai vì đối với biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng và giáo dục tại xã phường thì áp dụng đối với tuổi từ 12 đến 18; trong khi đó 12 là tuổi chưa có năng lực trách nhiệm hành chính nên không thể vi phạm hành chính.

Câu hỏi ôn tập hành chính mới nhất
Câu hỏi ôn tập hành chính mới nhất

Đề 33

1. Phân biệt hình thức xử phạt vi phạm hành chính với các biện pháp xử lí hành chính khác khác?

Trả lời:

Tiêu chí Xử phạt hành chính Các biện pháp xử lí hành chính khác
Khái niệm    
Hình thức 5 hình thức: cảnh cáo; phạt tiền; trục xuất; tịch thu tang vật phương tiện; tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề 4 hình thức: giáo dục tại xã phường thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh
Chủ thể có thẩm quyền áp dụng Nhiều chủ thể khác nhau từ điều 23 đến điều 40 pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp
Đối tượng bị áp dụng Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính Chỉ cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự xã hội và cá nhân từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi vi pháp pháp luật có dấu hiệu tội phạm
Cơ sở áp dụng Vi phạm hành chính Có thể là vi phạm hành chính hoặc không là vi phạm hành chính
  1. Khẳng định đúng sai:
    a- cưỡng chế hành chính nhà nước là cưỡng chế Nhà nước? => đúng
    b- thủ tục hành chính có thể được áp dụng trong các hoạt động của cơ quan tư pháp?

Trả lời: Đúng vì hoạt động các cơ quan tư pháp khi thực hiện xây dựng và ổn định chế độ công tác nội bộ thì cũng phát sinh quan hệ pháp luật hành chính và cũng phải thực hiện các hoạt động đó theo thủ tục hành chính.


Đề 34

1. Phân tích tính quyền lực của nhà nước trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính. (đã trả lời)
2. Khẳng định đúng sai:

Cá nhân có năng lực trách nhiệm đồng thời có năng lực chủ thể quan hệ pháp luật hành chính đúng hay sai? 

Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ chỉ giới hạn trong hoạt động chấp hành- điều hành? 

Trả lời: Sai vì thủ tướng chính phủ còn là đại biểu quốc hội nên còn có thẩm quyền trong lĩnh vực lập pháp nữa. Ví dụ đưa ra sáng kiến xây dựng luật; trình dự án luật; đóng góp ý kiến về dự thảo luật…


Đề 35

  1. Phân biệt viên chức với cán bộ, công chức

Trả lời: 

Tiều chí Cán bộ Công chức Viên chức
Khái niệm Luật cán bộ công chức Luật cán bộ công chức Luật viên chức
Con đường hình thành Bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn Bổ nhiệm, tuyển dụng, điều động, biệt phái Tuyển dụng
Vị trí làm việc Cơ quan của đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội Cơ quan của đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập
Chế độ đãi ngộ Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước và từ đơn vị sự nghiệp công lập Ngân sách nhà nước và từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
Xử lí kỉ luật Điều lệ tổ chức và pháp luật hiện hành Pháp luật hiện hành Nội quy đơn vị sự nghiệp công lập
  1. Khẳng định đúng sai:
    a. Cá nhân dưới 14 có thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính.

Trả lời:Đúng vì theo điều 23; 24 của pháp lệnh xử lý pháp luật hành chính thì cá nhân từ đủ 12 đến dưới 18 có thể bị áp dụng biện pháp xử lí hành chính khác. Đó là quan hệ pháp luật hành chính phát sinh giữa cá nhân đó với người áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng và giáo dục tại xã, phường, thì trấn

b. Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính cũng đồng thời là chủ thể quan hệ pháp luật nhà nước.

Trả lời: Sai vì quan hệ pháp luật nhà nước là các quan hệ quan trọng, cơ bản nhất; còn quan hệ pháp luật hành chính chỉ là quan hệ phát sinh trong lĩnh vực chấp hành-điều hành.


‎Đề 36

  1. Phương pháp điều chỉnh luật hành chính (đã trả lời)
  2. Khẳng định đúng sai:

Cán bộ và công chức vi phạm hành chính như nhau thì chịu trách nhiệm kỷ luật như nhau

Trả lời: Sai vì đối với cán bộ ngoài việc phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành còn phải chịu các hình thức kỷ luật theo quy định trong điều lệ của tổ chức nơi có cán bộ vi phạm hành chính.

Mọi quyết định hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính

Trả lời: Đúng vì mỗi dạng quyết định pháp luật có một trình tự ban hành riêng; trong đó quyết định lập pháp được tiến hành theo thủ tục lập pháp, quyết định tư pháp tiến hành theo thủ tục tố tụng và quy định hành chính thì ban hành theo thủ tục 


Đề 37

1. Phân biệt trách nhiệm kỉ luật với trách nhiệm hành chính

Trả lời:

Tiêu chí Trách nhiệm kỉ luật Trách nhiệm hành chính
Khái niệm là trách nhiệm pháp lý do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng đối với cán bộ, công chức vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, vi phạm những việc cán bộ công chức không được làm và vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên là có tội hoặc bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật

Là hậu quả pháp lí mà cá nhân, tổ chức phải gánh chịu trước nhà nước vì có hành vi vi hạm hành chính trong đ

ó chủ thể vi hạm hành chính bị hạn chế về quyền hay lợi ích mà lẽ ra họ đang hoặc se được hưởng bằng cách áp dụng các hình thức xử phạt được quy định trong phần chế tài của các quy phạm hành chính.

Mục đích xử lí Nhằm ổn định trật tự nội bộ ổn định trật tự trên các lĩnh vực
Quan hệ giữa chủ thể xử lí với chủ thể vi phạm Luôn có quan hệ về mặt tổ chức Không có mối quan hệ trực thuộc về mặt tổ chức
Đối tượng áp dụng Cá nhân là cán bộ, công chức khi thực hiện hành vi vi phạm kỉ luật hoặc vi phạm pháp luật khác mà thơ quy định phải chịu trách nhiệm kỉ luật Mọi cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
Cơ sở phát sinh trách nhiệm Vi phạm pháp luật và vi phạm kỉ luật Chỉ có vi phạm hành chính
Thủ tục xử lí Có thể thành lập hội đồng kỉ luật Không thành lập hội đồng kỉ luật
Hình thức xử lí Khiển trách; cảnh cáo; giáng chức; cách chức; hạ bậc lương; buộc thôi việc. Phạt chính, phạt bổ xung: cảnh cáo; phạt tiền; trục xuất; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; tước giấy phép chứng chỉ hành nghề

2.Đúng, sai?giải thích
a, Cá nhân đủ 18 tuổi có thể tham gia tất cả các quan hệ pháp luật hành chính

Trả lời: Sai vì ngoài yêu cầu về tuổi cá nhân còn phải đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình; chẳng hạn cá nhân chỉ bị xử lí vi phạm hành chính khi đạt độ tuổi nhất định và đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.

b, Mọi văn bản pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước ban hành đều là nguồn của luật hành chính?

Trả lời: Sai vì các văn bản áp dụng pháp luật thì không phải là nguồn của luật Hành chính chỉ những văn bản quy phạm chứa các quy tắc điều chỉnh quan hệ phát sinh trong lĩnh vực chấp hành điều hành mới là nguồn của Luật Hành chính mà thôi.


Đề 38

1. Phân tích khái niệm tổ chức xã hội.

Trả lời:

Khái niệm: tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức việt nam có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ không vì lời nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản lí nhà nước, quàn lí xã hội.

Tổ chức xã hội có vị trí vai trò rất quan trọng trong hệ thống chính trị vì:

Hỗ trợ các cơ quan nhà nước trong việc quản lí xã hội;

Hố trợ các cqnn trong việc củng cố, xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước

Ho con người lập nên hoạt động với cùng mục đích nhất định là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên; có mối quan hệ giữa các thành viên, giữa bộ phận lãnh đạo và các thành viên

Đặc điểm:

Tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của quần chúng nhân dân lao động; việc gia nhập, xin ra khỏi tổ chức là hoàn toàn tự nguyện, không ai có quyền bắt tham gia hoặc cấm tham gia.

Tổ chức xã hội hoạt động theo điều lệ, điều lệ có thể do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của các tổ chức đó xây dựng nên. Phần lớn các tổ chức xã hội có điều lệ.

Tổ chức xã hội có nhiều loại: điều này xuất phát từ yêu cầu đồi hỏi của xã hội: cùng độ tuổi, cùng nghề nghiệp, cùng giới tính, cùng lí tưởng…

Các tổ chức xã hội khi tham gia một quan hệ pháp luật chỉ nhân danh tổ chức mình mà không được nhân danh nhà nước trừ trường hợp do nhà nước quy định

Các tổ chức xã hội hoạt động dựa trên nguồn kinh phí do các thành viên của tổ chức xã hội đó đóng góp hoặc là sự tài trợ của nhà nước

Tổ chức xã hội nếu có hoạt động kinh tế thì đó chỉ nhằm để tạo nguồn thu cho tổ chức đó, còn mục đích hoạt động không phải là tìm kiếm lợi nhuận và phân chia lợi nhuận.

  1. Khẳng định đúng sai:

a. Cán bộ, công chức không chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng có phải hành vi vi phạm pháp luật không?

Trả lời: không phải vì chủ trương chính sách của đảng không phải là các quy phạm pháp luật, chỉ khi mà nó được thể chế thành pháp luật thì khi đó mới được coi là quy phạm pháp luật.

b. Biện pháp tịch thu tang vật vi phạm hành chính có thể áp dụng độc lập ( không cần áp dụng với hìnhthức xử phạt chính chính ).

Trả lời: Sai vì đây là hình thức xử phạt bổ sung nên phải áp dụng kèm với hình thức xử phạt chính.


Đề 39

1. Trách nhiệm vật chất của cán bộ, công chức
2. Khẳng định đúng sai:

  1. Mọi cơ quan nhà nước đều hoạt động và tổ chức theo nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều

Trả lời: Sai vì chỉ có cơ quan hành chính ở địa phương mới tổ chức theo nguyên tắc này.

b. Cưỡng chế hành chính chỉ áp dụng khi có hành vi vi phạm hành chính (Đã trả lời)


Đề 40

1. Hãy nêu các biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng khi không vi phạm hành chính (đã trả lời)

2. Khẳng định đúng sai:

a) Luật cán bộ công chức là quyết định hành chính 

Trả lời: Sai vì đây chỉ là nguồn của luật hành chính, nó là quyết định lập pháp

b) Các cá nhân được nhà nước trao quyền tham gia quản lí hành chính nhà nước không được thực hiện hoạt động quản lí hành chính nhà nước mang tính hợp pháp


Đề 41

  1. Mặt chủ quan của vi phạm hành chính.

Khái niệm mặt chủ quan: (lí luận chung)

Các yếu tổ của mặt chủ quan gồm:

Lỗi: là trạng thái tâm lí tiêu cực bên trong của cá nhân khi thực hiện hành vi trái pháp luật.

Lỗi bao gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý. Vô ý là chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi nhưng vì vô tình, bất cẩn nên đã vi phạm; cố ý là có thể nhận thức và điều khiển được hành vi nhưng vẫn cố tình vi phạm.

Xét về lí luận là như vậy nhưng trên thực tế lỗi trong vi phạm hành chính được coi là hành vi vi phạm các quy định của pháp luật và theo một nghị định của chính phủ về xử phạt hành chính thì hành vi đó bị xử phạt hành chính.

Trong vphc có bao gồm cả lỗi của cá nhân và lỗi của tổ chức. Lỗi của tổ chức được xác định là lỗi của người đại diện cho tổ chức đó khi thực thi nhiệm vụ của tổ chức giao.

Động cơ

Mục đích

Động cơ và mục đích là hai dấu hiệu không bắt buộc trong vphc nhưng có những trường hợp đặc biệt nếu không có dấu hiệu này thì cũng không có hành vi vphc. Ví dụ: một người có hành vi trốn lên xe ô tô với mục đích là trốn vé nhưng xe đó lại đi thẳng sang nước ngoài; như vậy không thể xác định đây là hành vi xuất cảnh trái phép vì họ không có mục đích đi ra nước ngoài mà chỉ có ý định trốn vé xe để đi đến một địa điểm khác ở trong nước.

2. Các chủ thế có thẩm quyền được thực hiện hành vi này trong trường hợp nào:
a. Thi hành các biện pháp cưỡng chế mà không có vi phạm hành chính.

Trả lời: trong 3 trường hợp sau:

Giáo dục tại xã phường đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm nghiêm trọng.

Đưa vào trường giáo dưỡng đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm nghiêm trọng.

Thực hiện biện pháp phòng ngừa

b. Tuyển dụng công chức theo hình thức xét tuyển

trả lời: đối với trường hợp cán bộ công chức muốn đến nơi xa xôi hẻo lánh, vùng núi làm việc.


Đề 42

  1. Trách nhiệm kỷ luật của công chức (đã trả lời ở trên)
  2. Khẳng định đúng sai:

a. Trách nhiệm kỷ luật không đặt ra đối với người đã bị toà án nhân dân tuyên phạt tù với cùng một hành vi vi phạm

Trả lời: Sai vì theo quy định thì công chức khi bị tòa án nhân dân tuyên phạt tù mà không được hưởng án treo thì đồng thời bị thôi việc mà buộc thôi việc là một hình thức kỉ luật.

b. Mọi chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đều có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn

Trả lời: Sai vì có một số chủ thể khác như chiến sĩ công an khi thi hành nhiệm vụ không có quyền tạm giữ người.


Đề 43

  1. Các phương pháp cưỡng chế được áp dụng khi có hành vi vi phạm hành chính

Trả lời: các phương pháp cưỡng chế hành chính gồm:

  • Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra (khoản 3 điều 12 pháp luật xử lý vi phạm hành chính)

Cần trình bầy những vấn đề sau:

  • Khái niệm:
  • Kiều kiện áp dụng;
  • Nội dung (gồm các biện pháp là);
  • Mục đích áp dụng: để khắc phục những hậu quả do vi phạm hành chính gây ra chứ không có mục đích trừng phạt. đây giống như
  • Hình thức:
  • Thủ tục tiến hành

Các biện pháp xử lý hành chính khác (Điều 22 pháp luật xử lý vi phạm hành chính, gồm 4 biện pháp: giáo dục tại xã phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh)

Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lí vi phạm hành chính (Điều 43 pháp luật xử lý vi phạm hành chính, gồm: tạm giữ người; khám người; khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; bảo lãnh hành chính; quàn lý người nước ngoài vi phạm pháp luật việt nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất; truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh trong trường hợp bỏ trốn.

Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính (khoản 1 điều 66 pháp luật xử lý vi phạm hành chính, gồm: khấu trừ một phần lương hoặc mọt phàn thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản ngân hàng; kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá; các biện pháp cưỡng chế khác để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh, buộc đưa ra khỏi việt nam, buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện, buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, văn hóa phẩm độc hại.)

Các biện pháp xử phạt hành chính (khoản 1 và 2 điều 12, gồm: cảnh cáo; phạt tiền; trục xuất; tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề).

  1. Khẳng định đúng sai:

a, Cán bộ, công chức chỉ phải thực hiện theo những quy định của pháp luật về cán bộ công chức khi đang còn là cán bộ công chức.

Trả lời: Sai vì có trường hợp khi không còn là cán bộ, công chức thì người đã từng là cán bộ, công chức vẫn phải thực hiện các quy định của luật cán bộ, công chức đó là trường hợp cán bộ công chức làm việc ở ngành nghề có liên quan đến bí mật nhà nước khi nghỉ hưu hoặc thôi việc thì trong thời hạn ít nhất là 5 năm kể từ khi có quyết định nghỉ hưu hoặc thôi việc thì không được làm công việc mà trước đây mình đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài. Như vậy quy định cấm này của luật cán bộ, công chức buộc những người không còn là công chức (đã nghỉ hưu, đã thôi việc) vẫn phải thực hiện đó là không được làm. (khoản 2 điều 19 luật cán bộ, công chức).

b, Tổ chức xã hội nghề nghiệp là tổ chức gồm những người cùng nghề nghiệp và giúp đỡ nhau hoạt động của hội (đã trả lời ở trên)


Đề 44

  1. Thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính 

Điều 10 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính: Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính 

  • Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là một năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện; đối với vi phạm hành chính trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, sở hữu trí tuệ, xây dựng, môi trường, an toàn và kiểm soát bức xạ, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc vi phạm hành chính là hành vi buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả thì thời hiệu là hai năm; nếu quá các thời hạn nói trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này. 

Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì bị xử lý theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh này.

Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt hành chính; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức lại thực hiện vi phạm hành chính mới trong cùng lĩnh vực trước đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác được quy định tại các điều 23, 24, 25 và 26 của Pháp lệnh này.

2. Khẳng định đúng sai, giải thích?

Chủ thể quản lí hành chính cũng đồng thời là chủ thể quản lí nhà nước

trả lời: Đúng vì quản lí nhà nước bao gồm quản lí trong lĩnh vực lập pháp, tư pháp, hành chính; vậy quản lí hành chính nhà nước cũng là hình thức quản lí nhà nước cho nên chủ thể quản lí hành chính nhà nước cũng chính là chủ thể quản lí nhà nước.

Quan hệ pháp luật hành chính không phát sinh giữa 2 cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp

Trả lời: Sai vì có quan hệ pháp luật hành chính phát sinh giữa cơ quan hành chính có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn, ví dụ như quan hệ pháp luật hành chính giữa chính phủ với bộ, cơ quan ngang bộ (chính phủ ra chỉ thị yêu cầu bộ tài nguyên đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lí đất đai). Mà chính phủ với bộ là cơ quan hành chính cùng cấp ở trung ương nên khẳng định trên là sai.

Hỏi thêm: quan hệ pháp luật hành chính có phát sinh giữa Ủy ban nhân dân tỉnh nọ với Ủy ban nhân dân tỉnh kia không?

Trả lời: Về mặt lí luận thì có thể có, ví dụ như ông chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh A đến tỉnh B vi phạm hành chính bị chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B xử phạt hành chính; nhưng về thực tiễn thì không có phát sinh quan hệ pháp luật hành chính (cách trả lời của thầy Sao – ngồi căng tin với Thầy Sao: ông chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chẳng bao giờ vi phạm hành chính được vì nếu có đến tỉnh B thì có lái xe đưa đón, mà có vi phạm hành chính thì đó là lái xe vi phạm, thậm chí ăn có người gắp, rửa mặt có người rửa… thì làm sao ông ta có vp mà xử phạt hành chính được


Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề: Đề cương ôn tập hành chính mới nhất. Nếu trong quá trình giải quyết còn gì thắc mắc bạn có thể liên hệ chúng tôi qua Tổng đài tư vấn luật trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp.

Trân trọng./.

phone-call

GỌI HỎI ĐÁP MIỄN PHÍ

Scroll to Top