Thủ tục ly hôn nhanh nhất năm 2022? Tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được giải quyết như thế nào?

Tôi đang cần làm thủ tục ly hôn với chồng tôi. Tôi muốn biết thủ tục ly hôn hiện nay thực hiện như thế nào? Việc chia tài sản sau ly hôn ra sao? Cảm ơn!

Quyền yêu cầu ly hôn của vợ chồng năm 2022?

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và mái ấm gia đình năm trước pháp luật quyền nhu yếu ly hôn như sau:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền nhu yếu Tòa án xử lý ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền nhu yếu Tòa án xử lý ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không hề nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của đấm đá bạo lực mái ấm gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm tác động ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng con người, sức khỏe thể chất, ý thức của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Hướng dẫn thực hiện thủ tục ly hôn mới nhất năm 2022? Tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được giải quyết như thế nào?

Thủ tục ly hôn nhanh nhất năm 2022? Tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được xử lý như thế nào? ( Hình từ internet )

Các bước thực hiện thủ tục ly hôn nhanh nhất năm 2022?

Theo Luật Hôn nhân và mái ấm gia đình năm trước, có hai trường hợp ly hôn là:

  • Đơn phương ly hôn;
  • Ly hôn chấp thuận đồng ý.

Thủ tục đơn phương ly hôn như sau:

– Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

  • Vợ hoặc chồng phải sẵn sàng chuẩn bị những loại sách vở đã nêu ở trên. Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng tỏ vợ hoặc chồng có hành vi đấm đá bạo lực mái ấm gia đình, không thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm … thì cũng phải cung ứng cho Tòa án.
  • Sau khi sẵn sàng chuẩn bị rất đầy đủ hồ sơ thiết yếu thì người nhu yếu nộp tại Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên.

– Bước 2: Tòa án xem xét và xử lý

  • Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày thao tác.
  • Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông tin cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định hành động thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời gian nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí ( Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm ngoái ).

– Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không triển khai hòa giải được hoặc vụ án được xử lý theo thủ tục rút gọn.

  • Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
  • Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử.
  • Phiên tòa xét xử sơ thẩm: Sau khi ra quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử những bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông tin rõ về thời hạn, khu vực mở phiên Tòa xét xử sơ thẩm.

Bước 3: Ra bản án ly hôn

  • Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện kèm theo để xử lý ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm hết quan hệ hôn nhân gia đình của hai vợ chồng …

Thủ tục ly hôn thuận tình như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có thẩm quyền

Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án

  • Sau khi nhận được rất đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xử lý. Nếu hồ sơ đủ điều kiện kèm theo, Thẩm phán sẽ ra thông tin về nộp lệ phí và trong vòng 05 ngày, hai vợ chồng phải triển khai xong.
  • Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý, những đương sự sẽ được thông tin về việc xử lý nhu yếu công nhận đồng ý chấp thuận ly hôn.

Bước 3: Tòa án sẵn sàng chuẩn bị xét đơn nhu yếu và mở phiên họp công khai minh bạch để xử lý việc nhu yếu công nhận chấp thuận đồng ý ly hôn

  • Thời hạn chuẩn bị sẵn sàng xét đơn nhu yếu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời hạn này, Tòa án sẽ phải thực thi hòa giải theo lao lý tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm ngoái.
  • Khi đó, Thẩm phán sẽ triển khai hòa giải để vợ chồng đoàn viên, lý giải quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của vợ chồng, cha mẹ với con, về nghĩa vụ và trách nhiệm cấp dưỡng …

Bước 4: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

  • Trong trường hợp hòa giải thành, vợ chồng sẽ sum vầy với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định hành động đình chỉ xử lý nhu yếu ly hôn của hai người.
  • Nếu hòa giải không thành, vợ chồng vẫn muốn ly hôn thì Tòa án ra quyết định hành động công nhận chấp thuận đồng ý ly hôn. Quan hệ hôn nhân gia đình chấm hết kể từ ngày quyết định hành động công nhận chấp thuận đồng ý ly hôn có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý.

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn năm 2022?

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và mái ấm gia đình năm trước pháp luật nguyên tắc xử lý gia tài của vợ chồng sau khi ly hôn như sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

  • 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
  • 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  • a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  • 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
  • Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
  • 5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
  • 6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
phone-call

GỌI HỎI ĐÁP MIỄN PHÍ

Scroll to Top