Ly hôn được pháp luật quy định như thế nào? Trình tự thủ tục ly hôn được pháp luật quy định ra sao ?

Tôi muốn hỏi tôi muốn ly hôn với chồng tôi thủ tục ra sao? Vì chồng tôi cặp bồ, đòi ly hôn với tôi và tôi cũng muốn ly hôn mặc dù con tôi gần được 15 tháng và hiện tại chị đang mang bầu bé thứ hai được 7 tháng. Tôi có được ly hôn không? Vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp chồng ngoại tình thì tài sản được chia như thế nào? Quyền nuôi con thuộc về ai?

Nội dung

Vợ có quyền đơn phương ly hôn hay không?

Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình năm trước có pháp luật khai niệm ly hôn như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và mái ấm gia đình năm trước, những người có quyền nhu yếu xử lý ly hôn gồm có:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

  • 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy trong trường hợp của bạn vẫn có quyền nhu yếu xử lý ly hôn.

Tuy nhiên, chồng của bạn không có quyền yêu cầu ly hôn vì hiện tại bạn đang có thai.

Ly hôn

Ly hôn

Vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp chồng ngoại tình thì tài sản được chia như thế nào?

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và mái ấm gia đình năm trước, nguyên tắc xử lý gia tài của vợ chồng khi ly hôn được lao lý như sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  • a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Theo đó, so với trường hợp đơn phương ly hôn, gia tài chung của vợ chồng được phân loại dựa trên những trường hợp chính sách gia tài của vợ chồng theo luật định hoặc theo thỏa thuận hợp tác.Đồng thời, việc phân loại gia tài cần dựa trên những yếu tố tương quan như:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức góp phần của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và tăng trưởng khối gia tài chung. Lao động của vợ, chồng trong mái ấm gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ quyền lợi chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh thương mại và nghề nghiệp để những bên có điều kiện kèm theo liên tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của vợ chồng.

Quyền nuôi con trong trường hợp vợ nộp đơn ly hôn chồng thuộc về ai?

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và mái ấm gia đình năm trước pháp luật về việc trông nom, chăm nom, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  • 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  • 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  • 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Đối chiếu quy định trên, con của bạn hiện mới chỉ 15 tháng tuổi, và bạn đang mang thai đứa thứ hai đối chiếu quy định nêu trên con sẽ được giao cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng trừ khi bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Theo pháp luật của Luật Hôn nhân và mái ấm gia đình năm trước, bên không trực tiếp nuôi con là chồng bạn phải có nghĩa vụ và trách nhiệm cấp dưỡng cho con.

Vì vậy, nếu Tòa án xử lý quyền nuôi con cho bạn, thì chồng bạn phải có nghĩa vụ và trách nhiệm cấp dưỡng hàng tháng cho con.

Mức cấp dưỡng dựa theo thỏa thuận hợp tác những bên, nếu không hề thỏa thuận hợp tác, thì sẽ do Tòa án xử lý dựa trên nhu yếu trong thực tiễn của con bạn.

phone-call

GỌI HỎI ĐÁP MIỄN PHÍ

Scroll to Top