Dịch vụ xin giấy phép lữ hành quốc tế
- Tư vấn yêu cầu đăng ký Giấy phép kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế
- Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ và thông tin cần thiết để hoàn thiện thủ tục đăng ký Giấy phép kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế
- Soạn thảo hồ sơ và phương án kinh doanh để đăng ký Giấy phép kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế
- Thực hiện các thủ tục đăng ký Giấy phép kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế thay cho doanh nghiệp
- Cung cấp thông tin và trao đổi với khách hàng liên quan đến quá trình xin cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế
- Nhận và trao lại Giấy phép kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế cho khách hàng
- Tư vấn thủ tục đổi Giấy phép kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế
- Tư vấn đăng ký lại phạm vi kinh doanh cho Giấy phép kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế
- Thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch Việt Nam tại nước ngoài
- Thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam
- Tư vấn các thủ tục pháp lý sau khi được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế của doanh nghiệp.
Đăng ký ngay để nhận tư vấn miễn phí
Hotline: 1900.6671
Định nghĩa giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các doanh nghiệp, cho phép chúng cung cấp dịch vụ du lịch quốc tế cho khách hàng trong nước và khách hàng nước ngoài.
Các yêu cầu đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch quốc tế
Yêu cầu về chứng chỉ hoạt động
Sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các doanh nghiệp muốn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch quốc tế phải đăng ký giấy phép kinh doanh du lịch quốc tế. Chỉ khi có giấy phép kinh doanh du lịch quốc tế do Tổng Cục Du lịch cấp thì các doanh nghiệp mới có thể hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực này.
Giấy phép kinh doanh du lịch quốc tế chỉ được cấp cho các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành và đăng ký kinh doanh trong ngành nghề “tổ chức tour du lịch”: kinh doanh du lịch quốc tế.
Yêu cầu về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp khi đăng ký giấy phép kinh doanh du lịch quốc tế
Doanh nghiệp đăng ký giấy phép kinh doanh du lịch quốc tế trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của mình (hoặc trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh, thông tin đăng ký ngành nghề phải bao gồm:
Mã ngành 7912: Tổ chức tour du lịch: kinh doanh du lịch nội địa và quốc tế. Nếu doanh nghiệp chưa có mã ngành 7912 trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của mình, thì cần phải bổ sung ngành nghề này trước khi thực hiện được thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh du lịch quốc tế.
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TẾ
Trong thời gian khoảng từ 10 đến 15 ngày, chúng tôi sẽ giúp bạn hoàn tất các bước thủ tục để xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Cụ thể, quy trình này gồm:
Bước 1: Hoàn tất các thủ tục bổ sung cho ngành nghề dịch vụ lữ hành quốc tế
Các loại giấy tờ, tài liệu sẽ được sử dụng trong quá trình này bao gồm:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Quyết định liên quan đến việc thay đổi, bổ sung ngành nghề của chủ sở hữu (công ty TNHH 1 TV);
- Biên bản và quyết định về việc thay đổi, bổ sung ngành nghề của đại hội đồng cổ đông (công ty cổ phần);
- Biên bản và quyết định liên quan đến việc thay đổi, bổ sung ngành nghề của hội đồng thành viên (công ty TNHH 2 TV trở lên);
-
Giấy ủy quyền.
Bước 2: Thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Các giấy tờ, tài liệu trong quá trình này sẽ bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
-
Giấy ủy quyền.
Hồ sơ yêu cầu cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
Đơn yêu cầu cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
Bản sao được xác thực của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
Bản sao được xác thực của văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định;
Bản sao được xác thực của quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Công ty có vốn Việt Nam khi được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế có thể thực hiện:
- Cung cấp dịch vụ lữ hành quốc tế cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và cho khách du lịch Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế có thể kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa.
Về phạm vi kinh doanh du lịch theo từng giấy phép
Khi được cấp phép chỉ kinh doanh lữ hành nội địa, doanh nghiệp không được phép kinh doanh lữ hành quốc tế trong bất kỳ trường hợp nào.
Nếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thì chỉ được phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế để phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ khi có các quy định khác trong điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm
Doanh nghiệp phải được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Phải ký quỹ kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế tại ngân hàng.
Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải có bằng cấp từ cao đẳng trở lên chuyên ngành về du lịch và lữ hành hoặc cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành tour du lịch quốc tế. Theo Thông tư 06/2017 ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, các bằng cấp đào tạo sau được coi là chuyên ngành về lữ hành:
- Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành.
- Quản trị lữ hành.
- Điều hành tour du lịch.
- Marketing du lịch.
- Du lịch.
- Du lịch lữ hành.
- Quản lý và kinh doanh du lịch.
- Quản trị du lịch MICE.
- Đại lý lữ hành.
- Hướng dẫn du lịch.
- Ngành, nghề, chuyên ngành liên quan đến “du lịch”, “du hành”, “hướng dẫn du lịch” được đào tạo và cấp bằng tại Việt Nam trước khi Thông tư này có hiệu lực.
- Các ngành, nghề, chuyên ngành liên quan đến “du lịch”, “du hành”, “hướng dẫn du lịch” có thể được đào tạo và cấp bằng tại cơ sở đào tạo nước ngoài.
- Nếu bằng tốt nghiệp không đề cập đến các ngành, nghề, chuyên ngành được quy định tại điểm l và điểm m, thì cần bổ sung bảng điểm hoặc phụ lục văn bằng thể hiện các ngành, nghề, chuyên ngành, trong đó có “du lịch”, “du hành”, “hướng dẫn du lịch”.
- Nếu người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế không có các chuyên ngành nói trên, họ phải tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế, bao gồm các nội dung đào tạo sau:
- Kiến thức cơ bản về ngành: hệ thống chính trị Việt Nam; các văn bản pháp luật liên quan đến du lịch; tổng quan về du lịch; marketing du lịch; tâm lý khách du lịch và nghệ thuật giao tiếp; giao lưu văn hóa quốc tế;
- Kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ điều hành du lịch: tổng quan về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành; thị trường du lịch và sản phẩm du lịch; thiết kế sản phẩm và định giá chương trình du lịch; khu du lịch, điểm du lịch ở Việt Nam; nghiệp vụ điều hành du lịch; bán hàng và chăm sóc khách hàng; marketing và truyền thông; tiền tệ và thanh toán quốc tế trong du lịch; nghiệp vụ xuất nhập cảnh; thủ tục vận chuyển hàng không nội địa và quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển doanh nghiệp;
- Thực hành nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
Khoản tiền ký quỹ cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành
Giá trị tiền đặt cọc được quy định cho Giấy phép kinh doanh lữ hành trong thời gian từ ngày 28/10/2021 đến hết ngày 31/12/2023 theo quy định tại Nghị định số 94/2021/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết về Luật Du lịch năm 2017 như sau:
Số tiền ký quỹ để kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Kinh doanh dịch vụ lữ hành cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
Kinh doanh dịch vụ lữ hành cho khách du lịch đi nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
Kinh doanh dịch vụ lữ hành cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và đi nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
Số tiền ký quỹ để kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.
Doanh nghiệp phải đặt cọc bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Số tiền cọc được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
đóng tiền ký quỹ và cấp Giấy chứng nhận ký quỹ
Doanh nghiệp cần thực hiện nộp tiền đặt cọc và yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đặt cọc tại ngân hàng. Sau khi nhận tiền đặt cọc từ doanh nghiệp, ngân hàng sẽ tiến hành lập hợp đồng đặt cọc. Dựa trên hợp đồng đặt cọc, ngân hàng sẽ phong tỏa số tiền đặt cọc của doanh nghiệp tại ngân hàng.
Hợp đồng đặt cọc bao gồm nhiều nội dung, trong đó có: thông tin doanh nghiệp như tên, địa chỉ, người đại diện; thông tin ngân hàng như tên, địa chỉ, người đại diện; lý do đặt cọc; số tiền đặt cọc; lãi suất tiền đặt cọc; việc trả lãi tiền đặt cọc; mục đích sử dụng tiền đặt cọc; quy trình rút tiền đặt cọc; trách nhiệm của các bên liên quan và những thỏa thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật và không vi phạm quy định pháp luật.
Sau khi số tiền đặt cọc bị phong tỏa, ngân hàng sẽ cấp Giấy chứng nhận đặt cọc cho doanh nghiệp theo Mẫu số 01 được quy định trong Phụ lục kèm theo Nghị định.
Quản lí và sử dụng số tiền ký quỹ
Trong trường hợp khách du lịch gặp các sự cố như tử vong, tai nạn, nguy hiểm đe dọa tính mạng và doanh nghiệp không thể cung cấp ngay số tiền để giải quyết, doanh nghiệp sẽ đề nghị giải tỏa tạm thời số tiền đặt cọc cho cơ quan cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Trong vòng 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đề nghị, cơ quan sẽ xem xét và yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản số tiền đặt cọc để sử dụng hoặc từ chối. Trong vòng 30 ngày kể từ khi rút tiền đặt cọc, doanh nghiệp sẽ bổ sung số tiền đã sử dụng để đảm bảo đủ tiền đặt cọc theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 94/2021. Nếu doanh nghiệp không thực hiện, ngân hàng sẽ thông báo cho cơ quan cấp phép để xử lý theo quy định pháp luật.
Doanh nghiệp có thể yêu cầu hoàn trả số tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
- Có thông báo bằng văn bản của cơ quan cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc doanh nghiệp không được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc thay đổi ngân hàng nhận đặt cọc.
- Có văn bản của cơ quan cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc hoàn trả số tiền đặt cọc sau khi thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Điều khoản lãi suất cho khoản tiền ký quỹ với Ngân hàng
Về vấn đề điều khoản lãi suất cho tiền ký quỹ trong ngành lữ hành, theo thông tin mới nhất mà chúng tôi có, các ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất hàng năm cho khoản tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Trong số các ngân hàng có chuyên môn về ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế, có thể kể đến Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB), Ngân hàng An Bình, và nhiều hơn nữa.
Điều chỉnh mức tiền ký quỹ cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
Đối với các doanh nghiệp đã có Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế trước ngày 20/10/2021, họ phải điều chỉnh lại số tiền ký quỹ, rút bớt những khoản tiền ký quỹ dư thừa, và thông báo về hồ sơ ký quỹ mới đến Tổng cục Du lịch.
Thủ tục cấp phép cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế.
Để được cấp phép kinh doanh lữ hành quốc tế, doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký
Doanh nghiệp chuẩn bị hai bộ hồ sơ (trong đó một bộ lưu tại doanh nghiệp) theo danh mục hướng dẫn đính kèm với các yêu cầu tương ứng.
Bước 2: Gửi hồ sơ đăng ký tới Tổng cục Du lịch
Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ đăng ký đến Tổng cục Du lịch.
Bước 3: Tổng cục Du lịch thẩm định và cấp phép
Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch sẽ thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; nếu bị từ chối, Tổng cục Du lịch phải thông báo bằng văn bản và cung cấp lý do.
Lưu ý SAU KHI ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TẾ
Khi tiến hành kinh doanh du lịch quốc tế, doanh nghiệp phải bảo đảm sự an toàn cho khách hàng tham gia tour du lịch nước ngoài bằng cách mua bảo hiểm. Đồng thời, cung cấp hỗ trợ về các vấn đề liên quan đến xuất nhập cảnh và hải quan cho khách tham gia chương trình du lịch.
Bên cạnh đó, sau khi nhận được giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, các bước thực hiện các thủ tục pháp lý cần được thực hiện như sau:
- Nộp hồ sơ khai thuế ban đầu – chi phí là 500.000 đồng;
- Mở tài khoản tại ngân hàng;
- In và phát hành hóa đơn;
- Mua thiết bị chữ ký số – chi phí là 1.350.000 đồng/12 tháng;
- Đặt bảng hiệu công ty – chi phí là 200.000 đồng/bảng có kích thước 20cm x 30cm.
No posts found!