Phân tích nội dung chế độ tự chủ tài chính đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

Những năm qua, công cuộc đổi mới ở nước ra diễn ra một cách sâu sắc và toàn diện. Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới, Đảng và Nhà nước ta ngày càng mở rộng chế độ tự chủ tài chính cho các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Mục đích chính của chế độ tự chủ là phải thực sự trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Mặt khác qua trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm thực hiện mạnh mẽ hơn chủ trương xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ cho xã hội; huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước. Và cơ chế tự chủ tài chính đã thể hiện những được những mặt tích cực trong công cuộc cải cách nền tài chính công của Chính phủ. Sau đây, với kiến thức của bản thân, em xin phân tích Đề bài số 08: “Phân tích nội dung chế độ tự chủ tài chính đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập? Ý nghĩa của chế độ tự chủ là gì? Sự khác biệt nào giữa chế độ tự chủ của cơ quan nhà nước với chế độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập? tại sao lại có sự khác biệt đó.”

Nội dung

Khái quát chung về chế độ tự chủ tài chính của cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

Một số khái niệm

– Cơ quan Nhà nước: là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước, là tổ chức (cá nhân) mang quyền lực Nhà nước được thành lập và có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước. Cơ quan Nhà nước là cơ quan mang tính quyền lực Nhà nươc, nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực Nhà nước, mỗi cơ quan nhà nước có hình thức và phương pháp hoạt động riêng do pháp luật quy định. Việc phân chia cơ quan Nhà nước có thể được phụ thuộc vào nhiều căn cứ, chẳng hạn như: hình thức thực hiện quyền lực, trình tự thành lập, tính chất thẩm quyền, cấp độ thẩm quyền,…

– Đơn vị sự nghiệp công lập: là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động – thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định. Tuy nhiên không phải tất cả các đơn vị sự nghiệp đều có khả năng thu và có nguồn thu. Nguồn thu của các đơn vị rất khác nhau ở từng lĩnh vực, từng ngành, từng địa phương. Vì vậy, một cơ chế tài chính chung cho tất cả các loại hình đơn vị sự nghiệp sẽ là không hiệu quả.

Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:

+ Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.

+ Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.

– Tự chủ tài chính: là việc cơ quan Nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập được giao khoán kinh phí, được quyền khai thác nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật, được sử dụng các kết quả tài chính theo quy định của pháp luật.

– Cơ chế tự chủ tài chính: là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị về mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất lượng hoạt động và cung cấp dịch vụ của đơn vị. Có thể khái quát rằng, cơ chế quản lý tài chính này là hệ thống các nguyên tắc, luật định, chính sách, chế độ về quản lý tài chính và mỗi quan hệ tài chính giữa các đơn vị dự toán các cấp với cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý Nhà nước. Theo quy định pháp luật hiện nay, chế độ tự chủ tài chính đối với các cơ quan Nhà nước áp dụng theo Nghị định 117/2013/NĐ-CP (Nghị định 117) sửa đổi bổ sung Nghị định 130/2005/NĐ-CP (Nghị định 130), các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP (Nghị định 16) và các nghị định khác hướng dẫn cụ thể chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.

Ý nghĩa của chế độ tự chủ tài chính

Trong hơn 20 năm đổi mới, cải cách và mở cửa, các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế đã có những bước trưởng thành đáng kể, trong đó có sự góp phần không nhỏ của việc được tự chủ tài chính. Cái “mạch” chung của công cuộc cải cách kinh tế là mở rộng quyền tự chủ, đã và đang đem đến nhiều kết quả tốt đẹp, góp phần giải phóng sức sản xuất. Tác dụng tích cực của cơ chế tự chủ tài chính có thể thấy rõ là: sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã thực sự khơi dậy tính năng động sáng tạo không chỉ trong kinh tế mà còn trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác của đời sống xã hội. Các đơn vị khi được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đã chủ động sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước giao hiệu quả hơn để thực hiện nhiệm vụ, đồng thời, chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo điều kiện tăng nguồn thu.

Bên cạnh đó, sau 10 năm thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, nhà nước ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP, thể hiện rõ mục tiêu đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Đặc biệt, Nghị định 16/2015/NĐ-CP tạo điều kiện cho đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện mà Nghị định đưa ra. 

Nội dung chế độ tự chủ tài chính của cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

Chế độ tự chủ tài chính của cơ quan Nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP

Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ (Điều 5 Nghị định 130)

– Kinh phí giao cho cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ từ các nguồn sau: Ngân sách Nhà nước các cấp; các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định; các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật

– Kinh phí của các cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ được xác định và giao hàng năm cụ thể như sau:

+ Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp:

Mức kinh phí NSNN cấp thực hiện chế độ tự chủ được xác định trên cơ sở chi tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kể cả biên chế dự bị, định mức phân bổ dự toán chi NSNN tính trên biên chế, các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định và tình hình thực hiện dự toàn năm trước.

Định mức phân bổ dự toán chi NSNN cho các Bộ, cơ quan trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Định mức phân bổ NSNN đối với cơ quan thuộc các Bộ, các cơ quan trung ương do Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan trung ương quy định trên cơ sở cụ thể hóa định mức phân bổ dự toán chi ngân sách do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 

Định mức phân bổ dự toán chi NSNN đối với cơ quan thuộc địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

+ Các khoản thu phí, lệ phí được để lại trang trải chi phí thu và các khoản thu khác. Trường hợp cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được cấp có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí thì việc xác định mức phí, lệ phí được trách để lại bảo đảm hoạt động phục vụ thu, căn cứ vào các văn bản do cơ quan có thẩm quyền quy định (trừ số phí, lệ phí được để lại để mua sắm tài sản cố định và các quy định khác)

Điều chỉnh kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ (Khoản 4 Điều 1 NĐ 117)

– Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm được xác định và giao trong các trường hợp sau:

+ Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí làm việc và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được giao năm 2013.

+ Khoan chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và định mức phân bổ ngân sách nhà nước hiện hành; trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2013.

+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên (trừ mua sắm, sửa chữa theo đề án).

+ Chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên đã xác định được khối lượng công việc và theo tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền.

– Khi có phát sinh các trường hợp làm thay đổi mức kinh phí NSNN giao để thực hiện chế độ tự chủ, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có văn bản đề nghị bổ sung, điều chỉnh toàn kinh phí, giải trình chi tiết các yếu tố làm tăng, giảm dự toàn kinh phí gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, tổng hợp dự toán của các đơn bị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I. Cơ quan ở trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I) xem xét dự toán do các đơn bị trực thuộc lập, tổng hợp và lập dự toán chi NSNN thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền quyết định. 

Nội dung chi kinh phí được giao (Khoản 2 Điều 6 NĐ 130)

– Các khoản chi thanh toán cá nhân bao gồm: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.

– Chỉ thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc.

– Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam.

– Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn.

– Các khoản chi đặc thù của ngành, chi may sắm trang phục (theo quy định của cơ quan có thẩm quyền).

– Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định;

– Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác ngoài những nội dung được quy định tại Điều 7 Nghị định 130 và Khoản 6 Điều 1 Nghị định 117. 

Sử dụng kinh phí (Điều 8 Nghị định 130, Sửa đổi bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 117)

– Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ công việc được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm.

Kinh phí được giao để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc thù nếu không được sử dụng vào thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc thực hiện không đầy đủ khối lượng công việc thì không được xác định là kinh phí tiết kiệm và phải nộp trả NSNN phần kinh phí không được thực hiện. Trường hợp được cấp trên có thẩm quyền cho phép, thì được chuyển số dư kinh phí sang năm sau để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đặc thù đó và được tính vào kinh phí giao tự chủ của năm sau. Đối với nhiệm vụ đặc thù đã thực hiện một phần thì được quyết toán phần kinh phí đã triển khai theo quy định. 

– Kinh phí tiết kiệm trong năm ngân sách của đơn vị tự chủ có thể được sử dụng vào các vấn đề sau:

+ Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so với mức tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức. Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi trên đây, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc từng bộ phận trực thuộc).

+ Chi khen thưởng định kì hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp.

+ Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của cán bô, công chức.

+ Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, công chức, kể cả đối với những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức.

+ Chi thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giảm biên chế.

+ Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức.

+ Trong năm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được tạm ứng từ dự toán đã giao thực hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm, chi cho các hoạt động phúc lợi, chi bổ sung phục vụ các hoạt động nghiệp vụ.

Theo đó, thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên.

Trách nhiệm của tổ chức thực hiện

Trước đây, trách nhiệm của các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, thủ trưởng của các Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Chủ tịch  UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hay các Bộ chuyên trách được quy định trải trên nhiều điều từ Điều 10 đến Điều 15 trong Nghị định 130 nhưng đến Nghị định 117 lại quy định ngắn gọn lại trong một điều.

Theo đó, trách nhiệm của tổ chức thực hiện được quy định như sau:

– Trách nhiệm của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm:

+ Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong việc quản lý, sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao.

+ Thực hiện biện pháp tiết kiệm trong sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính.

+ Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, công khai tài chính trong việc quản lý và sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan.

+ Hàng năm, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp kết quả thực hiện chế độ tự chủm tự chịu trách nhiệm của cơ quan mình, bao gồm các nội dung: Nhiệm vụ đặc thù đã thực hiện, nhiệm vụ đặc thù không thực hiện, tính hình chấp hành chính sách, chế độ chi tiêu tài chính.

– Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

+ Căn cứ vào biên chế, kinh phí được cơ quan có thẩm quyền giao, thực hiện giao biên chế và kinh phí cho đơn bị dự toán trực thuộc.

+ Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan trực thuộc thực hiện chế độ tự chủ theo quy định.

+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan trực thuộc. 

+ Hàng năm, tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính của Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

– Trách nhiệm của Bộ Tài chính:

+ Chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính.

+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức chỉ đạo, kiểm tra tình hình, tiến độ thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.

– Trách nhiệm của Bộ Nội vụ

+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan hướng dẫn chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế.

+ Phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức chỉ đạo, kiểm tra tình hình, tiến độ thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.

Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công.

– Để chủ động sử dụng kinh phí tự chủ được giao, quản lý sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý sử dụng tài sản công làm căn cứ cho cán bộ, công chức trong cơ quan thực hiện, Kho bạc nhà nước kiểm soát chi.

– Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công do Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ ban hành sau khi có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn cơ quan và phải được công khai trong toàn cơ quan, phải gửi đến Kho bạc nhà nước nơi cơ quan mở tài khoản giao dịch để kiểm soát chi theo quy định, cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính cùng cấp để theo dỗi, giám sát.

– Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau:

+ Cử cán bộ đi công tác trong nước, chế độ thanh toán tiền công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ, khoán thanh toán công tác phí cho những trường hợp thường xuyên phải đi công tác.

+ Quản lý, phân bổ kinh phí, sử dụng văn phòng phẩm.

+ Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại cơ quan cho từng đầu máy điện thoại hoặc từng đơn vị trong cơ quan; Tiêu chuẩn, định mức sử dụng, thanh toán cước phí điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với các cán bộ lãnh đạo trong cơ quan.

+ Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí sử dụng ô tô, xăng dầu.

+ Quản lý và sử dụng máy điều hoà nhiệt độ, sử dụng điện thắp sáng.

– Khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tình hình thực hiện trong thời gian qua, khả năng nguồn kinh phí được giao để quy định. Mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy chế chi tiêu nội bộ không được vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

– Trường hợp Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan xây dựng vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ điều chỉnh lại cho phù hợp.

Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ (Điều 7 Nghị định 130, Sửa đổi tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 117)

Bên cạnh kinh phí giao để thực hiện chế độ tự chủ, hàng năm cơ quan thực hiện chế độ tự chủ còn được NSNN cung cấp một khoản kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao và không thuộc kinh phí tự chủ của đơn bị, gồm:

– Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định không thường xuyên theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Kinh phí để mua các tài sản cố định có giá trị lớn, kinh phí sửa chữa lớn tài sản cố định mà kinh phí thường xuyên không đáp ứng được.

+ Kinh phí thực hiện đề án cung cấp trang thiết bị và phương tiện làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định.

– Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao:

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao sau thời điểm cơ quan đã được giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ;

+ Kinh phí bố trí để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù như: Kinh phí hỗ trợ, bồi dưỡng, phụ cấp cho tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan theo quy định;

+ Kinh phí tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế lớn được bố trí kinh phí riêng.

– Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

– Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.

– Kinh phí đào tạo cán bộ, công chức.

– Kinh phí nghiên cứu khoa học.

– Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được duyệt.

Phân tích nội dung chế độ tự chủ tài chính
Phân tích nội dung chế độ tự chủ tài chính

Chế độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP

Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước. Đơn vị sự nghiệp công lập có thể trực thuộc các Bộ hoặc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hộ. Trong tiến trình phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hiện nay, Nhà nước cho phép nhiều đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ bên cạnh việc sử dụng kinh phí NSNN nhằm giảm tải gánh nặng cho NSNN, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời đại mới.

Tự chủ về mức thu, khoản thu

a) Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ

– Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:

+ Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.

+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác).

+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.

+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.

+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

– Nguồn thu sự nghiệp, gồm:

+ Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước.

+ Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị.

+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ.

– Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

– Nguồn khác, gồm:

+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị.

+ Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

b) Tự chủ về mức thu, khoản thu

Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách – xã hội theo quy định của nhà nước.

Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.

Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.

Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính

a) Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính

– Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chi thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

– Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.

– Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.

b) Nội dung chi thực hiện chế độ tự chủ

Chi thực hiện chế độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên, cụ thể:

– Chi thường xuyên:

+ Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.

+ Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.

+ Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác.

– Chi không thường xuyên:

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.

+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định.

+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định.

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định.

+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài.

+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết.

+ Các khoản chi khác theo quy định.

Phân tích nội dung chế độ tự chủ tài chính
Phân tích nội dung chế độ tự chủ tài chính

Trách nhiệm của các đơn vị chuyên trách 

Giống với các cơ quan Nhà  nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, các đơn vị sự nghiệp công thực hiện chế độ tự chủ cũng phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và chịu sự điều chỉnh của các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân.

– Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

+ Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng và trình Chính phủ sửa đổi, ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực.

+ Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

+ Căn cứ phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công; thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm trong hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và tổ chức thực hiện các nội dung khác về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công và đơn vị sự nghiệp công.

+ Bộ Tài chính có trách nhiệm thay đổi phương thức bố trí dự toán ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp công phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính

– Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công được quy định tại Điều 23 Nghị định 16/2015/NĐ-CP như sau:

+ Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật đối với các quyết định thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị.

+ Bảo đảm chất lượng dịch vụ sự nghiệp công theo các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế sử dụng tài sản, quy chế dân chủ cơ sở, quy chế công khai tài chính, kiểm toán nội bộ theo quy định.

+ Tổ chức, thực hiện quản lý, sử dụng viên chức theo quy định của pháp luật về viên chức.

+ Quản lý, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của Nhà nước giao, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thống kê, thông tin, báo cáo hoạt động, kiểm toán theo quy định.

+ Trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý theo quy định.

+ Thực hiện quy định công khai, trách nhiệm giải trình hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật.

Sự khác biệt giữ chế độ tự chủ tài chính giữa cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

Giống nhau

Tự chủ của cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công dựa trên 02 nội dung cơ bản: tự chủ trong quản lý, sử dụng biên chế và tự chủ trong quản lý, sử dụng tài chính. 

Trong quản lý, sử dụng biên chế, để đơn vị thực hiện được xem là tự chủ, họ phải có toàn quyền trong việc tuyển chọn, sử dụng lao động như các doanh nghiệp theo khuôn khổ pháp luật. Điều đó có nghĩa là cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được quyền tuyển dụng, bố trí nhân sự theo yêu cầu công việc tại cơ quan và không chịu sự ràng buộc hay can thiệp từ nơi khác. 

Trong quản lý, sử dụng tài chính, để đơn vị được xem là tự chủ thì họ phải có thực quyền trong quản lý và sử dụng nguồn tài chính tại đơn vị theo quy định pháp luật. Cụ thể, họ có toàn quyền trong việc phân bổ dự toán, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong sử dụng kinh phí của đơn vị. Đồng thời, họ được quyền tự chủ động sử dụng nguồn lực tài chính của mình trong việc chi trả tiền lương và thu nhập cho người lao động tùy thuộc vào nguồn lực tài chính tại đơn vị như các doanh nghiệp.

Khác nhau

Sự khác biệt giữa cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ bắt nguồn từ bản chất của hai loại cơ quan này. 

– Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nướ, là tổ chức (cá nhân) mang quyền lực Nhà nước, nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực Nhà nước, được thành lập và có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước. Vì vậy, việc Nhà nước cung cấp ngân sách hàng năm để duy trì các hoạt động của các cơ quan này là bắt buộc, cũng có thể nói, nguồn kinh phí chủ yếu của các cơ quan Nhà nước là từ ngân sách nhà nước, các khoản thu khác chỉ là khoản thu phụ, các khoản thu này có thể rất ít và không ổn định. 

– Các đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước. Các đơn vị sự nghiệp công không mang quyền lực Nhà nước, không có chức năng quản lý Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công bình đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công. Các đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Nhà nước đề ra, ngoài nguồn kinh phí do Nhà nước cung cấp hàng năm, các nguồn thu khác cũng chiếm vai trò quan trọng, bao gồm nguồn thu từ các hoạt động liên quan đến sự nghiệp, nguồn vốn viện trợ, quà biếu, cho theo quy định của pháp luật và các nguồn khác như vốn vay, vốn huy động, vốn tham gia liên doanh, liên kết trong và ngoài nước. 


Kết bài

Quyền tự chủ là một một nội dung chủ yếu, là điều kiện quan trọng để cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập góp phần vào việc xây dựng nền kinh tế đất nước. Đảm bảo quyền tự chủ giúp các cơ quan quan tâm đầy đủ đến hoạt động của mình, tính toán kỹ hiệu quả kinh tế, nâng cao hiệu quả làm việc của đơn vị. Được áp dụng thí điểm tại Việt Nam từ năm 1999, sau đó được áp dụng phổ biến từ khi có sự ra đời của Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP, chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đã trở thành một yếu tố quan trọng, giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế nước nhà ngày càng trở nên mạnh mẽ, năng động, vươn xa hơn trong tương lai. 


Danh mục tài liệu tham khảo

  1. Nghị định 130/2005/NĐ-CP.
  2. Nghị định 43/2006/NĐ-CP.
  3. Nghị định 117/2013/NĐ-CP.
  4. Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
  5. Phạm Văn Tuấn (2001), Quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp nhà nước trong quản lý chi phí giá thành sản phẩm, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội.
  6. Đề tài Khoa học cấp Bộ (2013), Pháp luật tài chính công Việt Nam, Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Bộ Tư pháp, Viện Khoa học Pháp lý. 
  7. Nguyễn Minh Thành (2009), Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị hành chính và sự nghiệp công trên địa bàn huyện Bến Lức, tỉnh Long An, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trưởng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 

Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề: Phân tích nội dung chế độ tự chủ tài chính đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập? Ý nghĩa của chế độ tự chủ là gì? Sự khác biệt nào giữa chế độ tự chủ của cơ quan nhà nước với chế độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập? tại sao lại có sự khác biệt đó. Nếu trong quá trình giải quyết còn gì thắc mắc bạn có thể liên hệ chúng tôi qua tổng đài tư vấn luật qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp.
Trân trọng./.

phone-call

GỌI HỎI ĐÁP MIỄN PHÍ

Scroll to Top