Nội dung
Đề số 9: Phân tích và đánh giá các điều kiện để việc nuôi con nuôi hợp pháp
Khái quát chung
Việc nhận nuôi con nuôi trong đời sống xã hội ở Việt nam đã tồn tại từ lâu, với nhiều mục đích và lý do khác nhau nhưng lý do cơ bản nhất là vì lòng từ tâm, lòng thương người, muốn giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn và thiệt thòi trong cuộc sống, nhằm nuôi dưỡng và giáo dục những đứa trẻ đó, cưu mang cuộc sống và trao cho những đứa trẻ có hoàn cảnh khó khăn cơ hội được sống cuộc sống đầy đủ để trở thành công dân có ích cho xã hội.
Với ý nghĩa là một quyền tự do dân sự của cá nhân, việc xác lập quan hệ nuôi con nuôi có thể được thực hiện theo những cách thức khác nhau, tuỳ theo sự lựa chọn của cá nhân trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định. Tuy nhiên, có hai cách thức xác lập quan hệ nuôi con nuôi trong thực tế: xác lập quan hệ nuôi con nuôi về mặt xã hội và xác lập về mặt pháp lý. Nuôi con nuôi trong thực tế là việc nhận nuôi con nuôi nhưng không có đăng kí nhận nuôi con nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, còn nuôi con nuôi hợp pháp là việc nhận nuôi con nuôi được xác lập về mặt pháp lý, thông qua sự kiện đăng ký việc nuôi con nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với những trường hợp có đăng ký, giữa người nhận nuôi và con nuôi phát sinh quan hệ cha mẹ và con trước pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con giữa người nhận nuôi và con nuôi được nhà nước công nhận và bảo vệ.
Khái niệm
Nuôi con nuôi là việc một người đã trưởng thành (hoặc một cặp vợ chồng có quan hệ hôn nhân hợp pháp) nhận một hay nhiều trẻ em không do mình trực tiếp sinh ra làm con. Việc nhận nuôi con nuôi làm phát sinh quan hệ cha, mẹ – con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi, tức là kể từ thời điểm nhận con nuôi, người nhận con nuôi có tư cách là cha, mẹ của trẻ em được nhận làm con nuôi.
Pháp luật Việt Nam định nghĩa về việc nuôi con nuôi theo khoản 1 Điều 3 Luật nuôi con nuôi năm 2010 như sau: “Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhân nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi”. Trong đó: “Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký” (theo khoản 3 điều 3 luật nuôi con nuôi 2010); còn “Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký” (theo khoản 2 điều 3 luật nuôi con nuôi 2010).
Nuôi con nuôi hợp pháp là việc nuôi con nuôi phải đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành đăng ký, các nghi thức nhận nuôi con nuôi khác không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều không có giá trị pháp lý và không được nhà nước công nhận, giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không có các quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật. Như vậy, quan hệ gia đình, quan hệ cha, mẹ – con giữa người nhận nuôi con nuôi với người được nhận làm con nuôi được hình thành từ quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc và phải được nhà nước công nhận.
Nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Việc nhận nuôi con nuôi có thể được chia ra làm hai trường hợp là nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, về cơ bản thì việc nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài hợp pháp có một số điều kiện khác nhau. Trước tiên, ta sẽ xét đến các điều kiện của việc nuôi con nuôi trong nước hợp pháp theo pháp luật Việt Nam hiện hành
Nuôi con nuôi trong nước
Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi
Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định về các điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:
“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Những người sau đây không được nhận con nuôi:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”
Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi
Người được nhận làm con nuôi phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại điều 8 Luật nuôi con nuôi như sau:
“1. Trẻ em dưới 16 tuổi
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
- b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
- Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
- Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi”

Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước
Việc đăng ký việc nuôi con nuôi thì cần thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; van bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toan thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Lưu ý: Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong thwoif hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Bước 3: Đăng ký việc nuôi con nuôi
Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của người liên quan.
Giấy chứng nhận nuôi con được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Lưu ý: Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con, con từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi đươc xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.
Hệ quả pháp lý
Điều 24 Luật nuôi con nuôi quy định về hệ quả nuôi con nuôi như sau:
“1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
- Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
- Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm”
Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài
Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi
Người nước ngoài muốn nhận nuôi con nuôi ở Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại điều 29 Luật Nuôi con nuôi
- “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
- Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.”
Trình tự Thủ tục nhận nuôi con nuôi
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi (Trừ trường hợp nhận con nuôi đích danh).
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì ra thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp thực hiện các việc sau:
- Kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài;
- Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận nuôi con nuôi đang thường trú.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước có người nhận nuôi con nuôi thông báo về sự đồng ý của người nhận nuôi con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
- Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
- Sở Tư pháp thông báo cho người nhận nuôi con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi.
Phân tích và đánh giá việc nuôi con nuôi hợp pháp
Phân tích việc nuôi con nuôi hợp pháp
Việc con nuôi hợp pháp thể hiện ý chí của người nhận nuôi con nuôi
Người nhận nuôi con nuôi có thể nhận nuôi con nuôi vì nhiều lí do khác nhau nhưng trước hết là từ nhu cầu của người nuôi muốn nuôi dưỡng một đứa trẻ nhằm thiết lập quan hệ cha mẹ và con giữa hai bên. Nhu cầu đó bị chi phối trước tiên từ yếu tố tình cảm, xuất phát từ ý chí và sự chủ động của người nhận nuôi con nuôi. Bản thân người nhận nuôi con nuôi mới nhận thức được đầy đủ và hiểu rõ mong muốn của mình trong việc nhận nuôi con nuôi. Nhu cầu của người nuôi là lí do chủ yếu dẫn tới việc nhận nuôi con nuôi. Người nhận nuôi con nuôi thường có suy nghĩ kĩ càng trước khi đi đến quyết định nhận nuôi con nuôi. Việc có nhận nuôi con nuôi hay không là do chính bản thân người nuôi quyết định trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, chủ động và hiểu biết đầy đủ về hậu quả pháp lí của nó. Thêm vào đó, sự tự nguyện đó phải xuất phát từ nhu cầu tình cảm, tinh thần của người nhận nuôi con nuôi và phù hợp với lợi ích của người được nhận làm con nuôi thì mới được coi là hợp pháp. Nếu việc nhận nuôi con nuôi xuất phát từ những động cơ, mục đích trái pháp luật, trái đạo đức sẽ không có giá trị pháp lí.
Việc nuôi con nuôi hợp pháp còn thể hiện ý chí của của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người được cho làm con nuôi
Việc cho con mình làm con nuôi người khác thường là việc làm bất đắc dĩ trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định. Do đó, cha mẹ đẻ luôn cân nhắc, suy nghĩ kĩ trước khi quyết định cho con mình làm con nuôi với mong muốn đứa trẻ sẽ có môi trường, điều kiện sống tốt hơn, khi bản thân họ không thể có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc cho trẻ. Việc cho con làm con nuôi phải xuất phát từ sự tự nguyện thật sự của cha mẹ đẻ trên cơ sở lợi ích của đứa trẻ. Sự tự nguyện thật sự là sự tự nguyện được hình thành trên cơ sở nhận thức được đầy đủ ý nghĩa và hậu quả pháp lí của việc cho con làm con nuôi, phù hợp với mong muốn và tình cảm của cha mẹ đẻ, phù hợp với lợi ích của người con nuôi. Mọi sự đồng ý cho con làm con nuôi vì mục đích trục lợi đều không phù hợp với bản chất của việc nuôi con nuôi và không phải tự nguyện thật sự. Ngược lại, mọi sự tác động, dụ dỗ, lừa dối, cưỡng ép… để có được sự đồng ý của cha mẹ đẻ trong việc cho con mình làm con nuôi cũng đều không hợp pháp và về nguyên tắc sẽ không có giá trị pháp lí, không được pháp luật công nhận.

Đánh giá về điều kiện nuôi con nuôi hợp pháp
Đánh giá chung
Pháp luật nước ta đặt ra một số điều kiện cơ bản đối với người nhận nuôi con nuôi như: “có năng lực hành vi dân sự đầy đủ”, “Có điều kiện về sức khỏe kinh tế và chỗ ở”, “có tư cách đạo đức tốt”,… để đảm bảo người nhận nuôi sẽ được người cha, mẹ đáp ứng đủ điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con nuôi; “hơn con 20 tuổi trở lên” để tránh trường ảnh hưởng đến sự phát triển của người tâm lý người nhận con nuôi và người được nhận nuôi, góp phần giảm thiểu vấn nạn bóc lột, xâm hại tình dục ở trẻ em.
Các điều kiện nuôi con nuôi hợp pháp do Pháp luật nước ta quy định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của cha, mẹ cũng như con nuôi để tạo điều kiện cho trẻ em được nuôi nấng, chăm sóc và dạy dỗ trong môi trường gia đình, góp phần bảo đảm sự phát triển cả về mặt thể chất và tinh thần ở trẻ em vốn đã có hoàn cảnh khó khăn và thiếu thốn về mặt gia đình.
Việc đặt ra những điều kiện nuôi con nuôi hợp pháp nhằm giảm thiểu những tệ nạn xã hội như mua bán, bóc lột sức lao động trẻ em; nhận con nuôi trái phép với mục đích xâm hại về phẩm chất, sức khỏe của trẻ nhỏ, tạo điều kiện phát triển tốt và đảm bảo tương lai cho trẻ em, giảm được gánh nặng về tài chính, kinh tế cho Nhà nước ta trong việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Ưu điểm trong pháp luật hiện hành về một số điều kiện trong việc nhận nuôi con nuôi
Điều 20 Luật nuôi con nuôi có bổ sung quy định về việc lấy ý kiến của những người liên quan, đây là điểm hết sức mới trong quy định về nuôi con nuôi của Việt Nam, quy định cụ thể về phương thức lấy ý kiến của những người có liên quan đến việc nuôi con nuôi, đặc biệt là ý kiến của người được nhận nuôi trong trường hợp người được nhận làm con nuôi từ 9 tuổi trở lên. Quy định này nhằm bảo đảm quyền được thể hiện ý chí của các cá nhân liên quan đến việc nuôi con nuôi, cũng như bảo đảm ý kiến đưa ra phản ánh đúng tâm tư, nguyện vọng của họ. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
Biện pháp bảo đảm việc nuôi con nuôi trong nước (được quy định tại Điều 15 Luật Nuôi con nuôi) cũng đã đưa ra quy định về việc tìm gia đình thay thế trong nước, nhằm bảo đảm trẻ em có cơ hội được nhận làm con nuôi trong nước. Việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhằm bảo đảm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (như trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn…) có cơ hội được người trong nước nhận làm con nuôi, được nuôi dưỡng và lớn lên ngay trên đất nước mình. Từ đó, bảo đảm trẻ em có điều kiện hòa nhập tốt vào đời sống cộng đồng dân tộc, với bản sắc văn hoá, ngôn ngữ, tôn giáo… của Việt Nam và trở thành công dân tốt cho xã hội. Đây cũng là mục tiêu chung trong công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của Đảng và Nhà nước ta. Chính vì vậy, Luật đã quy định cụ thể trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức có liên quan và thủ tục trong việc tìm mái ấm gia đình thay thế (tìm người nhận nuôi trong nước) cho trẻ em.
Nhược điểm trong các quy định của pháp luật về việc nuôi con nuôi
Vấn đề Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài. Tại điều 12 Luật nuôi con nuôi quy định: “Ngoài lệ phí đăng ký nuôi con nuôi mà người nhận nuôi con nuôi phải nộp theo quy định thì người nước ngoài không thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam phải trả một khoản tiền để bù đắp một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài, bao gồm chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ khi được giới thiệu làm con nuôi đến khi hoàn thành thủ tục giao nhận con nuôi, xác minh nguồn gốc của người được giới thiệu làm con nuôi, giao nhận con nuôi và thù lao hợp lý cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng. Ngoài ra tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nuôi con nuôi nước ngoài không được đặt ra bất kỳ khoản thu nào khác”. Trên thực tế việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài từ trước đến nay, các tổ chức con nuôi nước ngoài phải thực hiện nghĩa vụ hỗ trợ nhân đạo cho các cơ sở nuôi dưỡng nơi tổ chức được cấp phép hoạt động. Trong hoạt động nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, các khoản hỗ trợ nhân đạo do các tổ chức con nuôi nước ngoài thực hiện thông qua các Văn phòng con nuôi nước ngoài đối với các cơ sở nuôi dưỡng là một lĩnh vực khó kiểm soát nhất đối với các cơ quan quản lý nhà nước. Ngoài ra, quy định hỗ trợ nhân đạo gắn liền với việc hỗ trợ giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là một quy định cho đến nay chứng tỏ không phù hợp với pháp luật và thực tiễn quốc tế về nuôi con nuôi. Thực tiễn quốc tế cho thấy, hoạt động nuôi con nuôi mà gắn liền với hỗ trợ nhân đạo dễ dẫn đến hiện tượng mua bán trẻ em. Việc thực hiện quy định này đã gây ra những phức tạp nhất định trong quá trình giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Mọi vấn đề nhạy cảm đều phát sinh từ việc các cơ quan quản lý nhà nước của ta không kiểm soát nổi việc thực hiện các khoản hỗ trợ nhân đạo của các tổ chức con nuôi nước ngoài, đồng thời không có quy định về mức hỗ trợ nhân đạo; điều này đã gây ra hiện tượng cạnh tranh có thể là không lành mạnh giữa các tổ chức con nuôi đó
Kết luận
Nuôi con nuôi là lĩnh vực nhạy cảm, ảnh hưởng lớn đến quyền lợi giữa các bên, dặc biệt là đối với trẻ em. Để việc áp dụng pháp luật được diễn ra đúng quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không cần có quy định cụ thể, rõ ràng hơn về quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản giữa các bên trong mối quan hệ ba chiều, giữa cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi và con nuôi. Pháp luật đặt ra những điều kiện và quy định nuôi con nuôi nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của cả người nhận nuôi con nuôi và người được nhận nuôi, tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, mồ côi cha mẹ được nuôi dưỡng trong môi trường gia đình hạnh phúc, đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ em. Đồng thời khuyến khích việc nhận nuôi giúp đỡ trẻ em không nơi nương tựa có mái ấm gia đình, được chăm sóc và phát triển trong điều kiện tốt nhất, thể hiện tính nhân đạo sâu sắc, tình yêu thương, tinh thần, trách nhiệm và mối quan hệ tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau giữa con người với con người.
Tài liệu tham khảo
- Luật Nuôi con nuôi 2010
Trên đây là toàn bộ vấn đề giải đáp thắc mắc của mình về vấn đề: Phân tích và đánh giá các điều kiện để việc nuôi con nuôi hợp pháp. Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì thắc mắc hoặc chưa rõ bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588 để được hỗ trợ chi tiết.
Trân trọng./.