Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành

Qua bài phân tích sau đây tổng đài tư vấn Luật Quang Huy chúng tôi xin giải quyết về vấn đề: “Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành.”

Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một hệ thống bao gồm nhiều cơ quan (loại cơ quan) nhà nước có tính chất, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất. Trong bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt nam, chủ tịch nước là một trong những nhân tố quan trọng và trong Hiến pháp có hẳn một chế định pháp luật về chủ tịch nước. Để phát huy cao độ uy tín và trách nhiệm của mình trong quản lý nhà nước thì chỉ tịch nước phải gắn bó chặt chẽ đối với các cơ quan Nhà nước, đặc biệt là các cơ quan trong ương.


Danh mục tài liệu tham khảo

  • Giáo trình Luật Hiến Pháp, trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Tư Pháp
  • Giáo trình Luật Hiến Pháp, Khoa Luật trường Đại học Quốc Gia Hà Nội
  • Hiến Pháp 2013

Nội dung

Khái quát chung về chủ tịch nước

Vị trí, tính chất của Chủ tịch nước

Theo Điều 86 Hiến pháp 2013, “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”.

Như vậy, cũng như các Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp 1992 Chủ tịch nước chỉ đóng vai trò nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước ta về đối nội và đối ngoại, chứ không đứng đầu Chính phủ như chế định Chủ tịch nước trong Hiến pháp năm 1946.

Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành
Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành

Trật tự hình thành của Chủ tịch nước

Chức vụ chủ tịch nước ở nước ta dùng hình thức bầu cử gián tiếp.

Cử tri cả nước sẽ bầu ra các đại biểu Quốc hội sau đó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội theo sự giới thiệu của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Theo điều 87 Hiến pháp 2013, “Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kì của Chủ tịch nước theo nhiệm kì của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kì, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch nước ”.

Trật tự hình thành này nói lên chủ tịch nước có mối liên quan chặt chẽ đối với cơ quan quyền lực cao nhất – Quốc hội.

Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành

Về tổ chức bộ máy Nhà nước trong Hiến pháp 2013, quan điểm cơ bản đã được khẳng định là: Toàn bộ quyền lực Nhà nước tập trung thống nhất vào Quốc hội, và có sự phân công phân nhiệm giữa Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để mỗi cơ quan thi hành có hiệu lực chức năng, quyền hạn của mình với sự phối hợp chặt chẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp của quyền lực Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. Cùng với quy định “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước”(Điều 86 Hiến pháp năm 2013), các quy định khác về mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thể hiện rõ quan điểm đó.

Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao

Với hiến pháp năm 2013, chế độ bầu cử Thẩm phán đã được thay bằng chế độ Thẩm phán bổ nhiệm, chỉ trừ đối với các chức vụ Chánh án tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Các chức vụ khác từ Phó chánh án Tòa án Nhân dân tối cao đến thẩm phán tòa án nhân dân cấp huyện, từ Chánh án Tòa án quân sự Trung ương đến Thẩm phán Tòa án quân sự khu vực đều do Chủ tịch nước bổ nhiệm.

Trong thời gian Quốc hội không họp,Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án tử hình xin ân giảm.

Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đã có những quy định sau:

Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm viện trưởng viện kiểm sát tòa án nhân dân tối cao.

Chủ tịch nước bổ nhiêm, miễn nhiệm, cách chức Phó viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Trong thời gian Quốc hội không họp, Viện trưởng viện kiểm sát tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.

Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Nếu viện trưởng không nhất trí với ý kiến đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì phải thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chủ tịch nước.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án tử hình xin ân giảm. Qua quy định trên đây của HIến pháp và các Luật tổ chức Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể rút ra kết luận sau về tính chất, vị trí của Chủ tịch nước trong bộ máy nhà nước.

Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành
Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành

Đánh giá mối quan hệ của Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

Hiến pháp 2013 ra đời đã kế thừa được những ưu điểm của Hiến pháp 1946 và 1959, 1980 vừa kế thừa được những mặt tích cực mà hiến pháp 1992 có được, đó là sự gắn bó giữa Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội với chủ tịch nước trong thực hiện chức năng nguyên thủ Quốc gia

Từ sự phân tích trên ta có thể nhận thấy chế định Chủ tịch nước ta hiện nay nghiêng về cơ quan lập pháp hơn hành pháp, điều này thể hiện ở chỗ: Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và chính thức hóa hoạt động của Quốc hội… Nhiều thẩm quyền mang tính hành pháp được giao cho ngành lập pháp còn chủ tịch nước chỉ như là người chính thức hóa, ví dụ như: Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội công bố quyết định tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội ra lệnh tổng động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp…

Trong bối cảnh đất nước đang thực hiện những đổi mới sâu sắc, toàn diện, trong tình hình thế giới có nhiều mặt khác trước và đang biến động từng ngày. Hiến pháp 2013 nói riêng và pháp luật hiện hành nói chung cũng chỉ mới quy định rất khái quát nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước và mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan Nhà nước khác. Chủ tịch nước có trách nhiệm thực hiện các chức năng của nguyên thủ quốc gia – người đứng đầu nhà nước, đại diện cho nước đó về mặt đối nội và đối ngoại. Thay mặt nhà nước quyết định các vấn đề quan trọng của quốc gia, đảm bảo cho sự phân công phối hợp giữa các cơ cấu của bộ máy nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước trong thời kì đổi mới. sự nghiên cứu toàn diện đi từng bước vững chắc, vừa làm vừa rút kinh nghiệm để cụ thể hoá dần dần các quy định của Hiến pháp và pháp luật, làm cho thể chế Chủ tịch nước ngày càng phát huy được vai trò, vị trí, chức năng quan trọng của mình trong bộ


Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề: Mối quan hệ giữa chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành. Nếu trong quá trình giải quyết còn gì thắc mắc bạn có thể liên hệ chúng tôi qua tổng đài tư vấn luật qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp.

Trân trọng./.

phone-call

GỌI HỎI ĐÁP MIỄN PHÍ

Scroll to Top